Dự kiến, Quốc hội sẽ thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025. Vậy Dự thảo này có những điểm mới nào? – Diễm Trang (TP. Hồ Chí Minh).
>> Vốn được cấp tối thiểu của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
>> Thủ tục và hồ sơ chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
Dự kiến Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua năm 2024 và bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025; Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gồm có 09 Chương và 135 Điều.
Các văn bản sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành:
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ các quy định của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội liên quan đến nội dung về bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được tiếp tục thực hiện cho đến khi sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế, Luật Việc làm.
- Khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động 2019.
- Nghị quyết 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động.
- Khoản 2 Điều 17 của Luật Người cao tuổi 2009.
Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có một số điểm mới nổi bật, như là: Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, hạn chế rút bảo hiểm xã hội một lần, bổ sung quy định về trợ cấp hưu trí…
Toàn văn File Word bảng so sánh điểm mới Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 với Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
File Word Toàn văn bảng so sánh điểm mới giữa Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Luật bảo hiểm xã hội 2014
Điều 133. Quy định chuyển tiếp – Luật Bảo hiểm xã hội 2024 1. Các quy định của Luật này được áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày Luật này có hiệu lực. 2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp hiện đang hưởng trợ cấp hằng tháng và người bị đình chỉ, chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ. 3. Người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất thì được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp khu vực thì được tiếp tục hưởng phụ cấp khu vực theo mức hiện hưởng. 4. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực hiện chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13. 5. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày Luật này có hiệu lực thì khi chết được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại Luật này. 6. Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây: a) Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu đủ điều kiện hưởng nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần; b) Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không hưởng chế độ trợ cấp theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ; c) Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 mà chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên, bảo hiểm xã hội một lần. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân. 7. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. 8. Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây. 9. Người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ. 10. Người lao động có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi. 11. Sổ bảo hiểm xã hội thể hiện bằng bản giấy được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp cho người lao động vẫn có giá trị theo dõi việc đóng, hưởng và là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. 12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |