Dưới đây là tổng hợp các trường hợp người lao động được nghỉ làm có lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Luật An toàn vệ sinh lao động. Bao gồm:
>> Đề xuất cho phép người lao động nước ngoài được tham gia công đoàn
>> Quy định mới về xếp hạng công ty để xác định mức tiền lương cơ bản trong công ty
(i) Nghỉ giữa giờ (ít nhất 30 phút, riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút) quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
(ii) Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
(iii) Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
(Theo khoản 1, 2, 3 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
>>Xem thêm bài viết: Thời gian nào được tính vào thời gian làm việc có lương 2024?
File word Bộ luật Lao động và VB hướng dẫn mới nhất |
Tổng hợp mẫu đơn, tờ khai về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
File Excel tính tiền nhận BHXH một lần năm 2024 |
Tổng hợp các trường hợp nghỉ làm có lương theo quy định (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 được tính vào thời gian làm việc có lương. Bao gồm:
(i) Giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai
(ii) Nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian làm việc trong thời gian hành kinh.
(iii) Nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian làm việc trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
(i) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch).
(ii) Tết Âm lịch: 05 ngày.
(iii) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch).
(iv) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch).
(v) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
(vi) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch).
Căn cứ khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
(i) Kết hôn: nghỉ 03 ngày.
(ii) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.
(iii) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Căn cứ khoản 1 Điều 113, Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
(i) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
(ii) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(iii) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Căn cứ khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì phải trả lương cho những ngày không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
>>Xem thêm công việc pháp lý: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Căn cứ Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có thể tạm đình chỉ công việc của người lao động nếu vi phạm cần xử lý có tình tiết phức tạp và việc tiếp tục làm việc của người đó gây trở ngại cho quá trình xác minh.
Thời gian tạm đình chỉ không được quá 15 ngày, và trong trường hợp đặc biệt, tối đa là 90 ngày.
Nếu sau khi điều tra, người lao động không bị kỷ luật, người sử dụng lao động phải chi trả đầy đủ tiền lương cho những ngày tạm nghỉ.
Căn cứ khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.
Tóm lại, các trường hợp người lao động được nghỉ làm có lương theo pháp luật về lao động bao gồm:
(i) Nghỉ trong giờ làm việc:
- Nghỉ giữa giờ (30-45 phút).
- Nghỉ giải lao theo công việc.
- Nghỉ cho nhu cầu sinh lý tự nhiên.
(ii) Nghỉ cho lao động nữ:
- Giảm 1 giờ làm việc/ngày khi mang thai, nuôi con dưới 12 tháng làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,…
- Nghỉ 30 phút/ngày trong kỳ kinh.
- Nghỉ 60 phút/ngày khi nuôi con dưới 12 tháng.
(iii) Nghỉ lễ, tết:
- Tết Dương lịch: 1 ngày.
- Tết Âm lịch: 5 ngày.
- Ngày 30/4, 01/5, Quốc khánh: 2 ngày, Giỗ Tổ Hùng Vương: 1 ngày.
(iv) Nghỉ việc riêng:
- Kết hôn: 3 ngày.
- Con kết hôn: 1 ngày.
- Gia đình qua đời: 3 ngày.
(v) Nghỉ hằng năm.
(vi) Nghỉ do chấm dứt hợp đồng trái luật.
(vii) Trường hợp nghỉ làm do tạm đình chỉ để xác minh nhưng không bị kỷ luật sau điều tra.
(viii) Nghỉ điều trị tai nạn, bệnh nghề nghiệp.