Dưới đây là hướng dẫn tính tiền lương hưu năm 2024 đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
>> Thủ tục về bảo hiểm xã hội cho người lao động khi công ty bị sáp nhập năm 2024
>> Điểm mới và các lưu ý về lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần năm 2024
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được xác định theo công thức sau:
Mức lương hưu hằng tháng |
= |
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng |
X |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng năm 2024 được xác định như sau:
- Lao động nữ nghỉ hưu năm 2024, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
- Lao động nam nghỉ hưu năm 2024, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
File Excel tính số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2024 |
File Excel tính tiền lương hưu hằng tháng 2024 đối với người lao động |
Cách tính tiền lương hưu năm 2024 với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Một số lưu ý:
(i) Trường hợp suy giảm khả năng lao động
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
(Theo khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
(ii) Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Mục 1.2.
- Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
(Theo khoản 4 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
(iii) Trừ người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội, mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bằng mức lương cơ sở (hiện nay tương đương với 2.340.000 đồng).
(Theo khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là trung bình của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội (theo khoản 2 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Xem chi tiết tại bài viết: Điểm mới và các lưu ý về lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần năm 2024
Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội - Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. |