Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm là những khoản trợ cấp mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh (là người sử dụng lao động) chi trả cho người lao động theo quy định sau đây:
>> Xây dựng quy chế khen thưởng
Căn cứ quy định Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp phải trả trợp cấp thôi việc cho người lao động trong các trường hợp sau đây:
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh (là người sử dụng lao động) có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động (HĐLĐ) chấm dứt theo một trong các trường hợp sau:
(i) Hết hạn HĐLĐ, trừ trường hợp phải gia hạn HĐLĐ đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ (khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019).
(ii) Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.
(iii) Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.
(iv) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, (cụ thể là không thuộc trường hợp: bị cáo đang bị tạm giam được trả tự do ngay tại phiên tòa với lý do thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác), tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
(v) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
(vi) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
(viii) Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định pháp luật.
(ix) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định pháp luật.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Xem chi tiết tại công việc "Chấm dứt hợp đồng lao động".
Lưu ý: Người lao động nếu thuộc một trong hai trường hợp dưới đây sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động trong trường hợp tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (điểm e khoản 1 Điều 36, khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019)
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng, bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Cụ thể nội dung này được quy định tại các Điều 42, Điều 43, Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc do bị doanh nghiệp, hộ kinh doanh cho thôi việc trong trường hợp:
- Thay đổi cơ cấu, công nghệ (bao gồm thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh; thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm).
- Vì lý do kinh tế (bao gồm do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế).
- Khi doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Đối với trợ cấp thôi việc: với mỗi năm làm việc cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh; người lao động nhận trợ cấp bằng ½ (một nửa) tháng tiền lương.
- Đối với trợ cấp mất việc làm: với mỗi năm làm việc cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh; người lao động nhận trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương; tuy nhiên, thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm (nếu tại Mục 4) ít hơn 24 tháng thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Lưu ý: Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh trừ đi thời gian người lao động (NLĐ) đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được doanh nghiệp, hộ kinh doanh chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp | = | Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp/hộ kinh doanh | - | Thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp | - | Thời gian làm việc đã được doanh nghiệp/hộ kinh doanh chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm |
Trong đó:
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc.
+ Thời gian thử việc.
+ Thời gian được doanh nghiệp, hộ kinh doanh cử đi học.
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả lương.
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động.
+ Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019.
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động 2019.
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được doanh nghiệp, hộ kinh doanh chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức doanh nghiệp, hộ kinh doanh đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động:
Tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
- Trường hợp người lao động làm việc cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo nhiều HĐLĐ kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi chấm dứt HĐLĐ cuối cùng. Trường hợp HĐLĐ cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể
Ví dụ: Doanh nghiệp A có 03 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp là B, C và D. Tính đến thời điểm chấm dứt HĐLĐ, tổng thời gian làm việc cho doanh nghiệp A của B là 03 năm 01 tháng, của C là 10 tháng và của D là 01 năm 06 tháng. Như vậy, doanh nghiệp A xem xét việc trả trợ cấp thôi việc cho B và D; không phải trả trợ cấp thôi việc cho C vì tổng thời gian làm việc của C chưa từ đủ 12 tháng trở lên.
B và D có tổng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại doanh nghiệp A lần lượt là 26 tháng và 13 tháng. Như vậy, B và D có thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc lần lượt là 11 tháng (03 năm 01 tháng trừ đi 26 tháng) và 05 tháng (01 năm 06 tháng trừ đi 13 tháng); theo đó được tính thành 01 năm tính hưởng trợ cấp đối với B và ½ năm tính hưởng trợ cấp đối với D.
Do đó, B và D sẽ nhận được trợ cấp thôi việc lần lượt bằng ½ và ¼ tháng tiền lương tính trả trợ cấp. Trong khi đó, B và D đều sẽ nhận được trợ cấp mất việc làm với mức bằng 02 tháng tiền lương (do cả 02 đều có thời gian tính hưởng loại trợ cấp này dưới 24 tháng).
Quý khách hàng có thể tham khảo các biểu mẫu liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động:
>> Mẫu đơn xin nghỉ việc (thông báo nghỉ việc)
>> Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
>> Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn
>> Mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (mẫu chung)
>> Mẫu phương án sử dụng người lao động khi thay đổi cơ cấu/công nghệ/lý do kinh tế