Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động trở lên là người khuyết tật. Các chính sách ưu đãi và thủ tục để được hưởng ưu đãi được quy định như sau:
>> Xây dựng quy chế khen thưởng
Điều 9 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định doanh nghiệp sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
(i) Hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Mức hỗ trợ theo tỷ lệ người khuyết tật làm việc ổn định tại doanh nghiệp, mức độ khuyết tật của người lao động và quy mô của doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định mức kinh phí hỗ trợ cải tạo điều kiện, môi trường làm việc cho doanh nghiệp sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật.
(ii) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế.
(iii) Vay vốn ưu đãi theo dự án phát triển sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện vay, thời hạn vay, mức vốn vay và mức lãi suất vay thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với dự án vay vốn giải quyết việc làm.
(iv) Ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật.
(v) Miễn tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp sử dụng từ 70% lao động là người khuyết tật trở lên. Giảm 50% tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp sử dụng từ 30% đến dưới 70% lao động là người khuyết tật.
Trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước, doanh nghiệp không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước; không được thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, góp vốn liên doanh, liên kết bằng quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
Lưu ý: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục, tiêu chí xác định cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức hỗ trợ kinh phí tại chính sách ưu đãi (i) và (v) bên trên.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Căn cứ Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH, Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật bao gồm:
- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp trong đó nêu rõ tổng số lao động hiện có, số lao động là người khuyết tật;
- Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy phép hoạt động của doanh nghiệp;
- Danh sách lao động là người khuyết tật và bản sao giấy xác nhận khuyết tật của những người khuyết tật có trong danh sách;
- Bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của lao động là người khuyết tật đang làm việc.
- Doanh nghiệp sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và quyết định công nhận doanh nghiệp sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật hoặc có văn bản gửi doanh nghiệp thông báo lý do không công nhận.
Nội dung này được quy định tại Điều 159 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Doanh nghiệp phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.
- Doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.
- Khi doanh nghiệp sử dụng không đủ từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật thì đại diện doanh nghiệp có trách nhiệm phải báo cáo kịp thời và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định ngay việc ngừng công nhận doanh nghiệp sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật.
Điều 160 Bộ luật Lao động 2019 quy định chi tiết về các hành vi bị nghiêm cấm đối với doanh nghiệp sử dụng từ 30% lao động là người khuyết tật bao gồm:
- Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
- Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.
Lưu ý: Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật, nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện thì thu hồi quyết định công nhận đã cấp và xử lý theo quy định của pháp luật.