Doanh nghiệp cần chú ý đảm bảo các yêu cầu sau đây về bộ phận y tế, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
>> Thông báo về tình hình biến động lao động hàng tháng (nếu có)
>> Thủ tục báo cáo sử dụng lao động định kỳ 6 tháng và hằng năm
Theo khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 73 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, về việc tổ chức thực hiện bộ phận y tế tại nơi làm việc gồm những nội dung sau đây:
Căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động tại nơi làm việc mà doanh nghiệp phải bố trí người làm công tác y tế hoặc thành lập bộ phận y tế chịu trách nhiệm chăm sóc và quản lý sức khỏe của người lao động theo yêu cầu tại Điều 37 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
(i) Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
QUY MÔ DOANH NGHIỆP |
YÊU CẦU BỘ PHẬN Y TẾ |
Sử dụng dưới 300 người lao động |
Ít nhất 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp |
Sử dụng từ 300 đến dưới 500 người lao động |
Ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp |
Sử dụng từ 500 đến dưới 1000 người lao động |
Ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp |
Sử dụng từ 1.000 lao động trở lên |
Thành lập cơ sở y tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh |
(ii) Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại khoản (i) nêu trên thì phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
QUY MÔ DOANH NGHIỆP |
YÊU CẦU BỘ PHẬN Y TẾ |
Sử dụng dưới 500 người lao động |
Ít nhất phải có 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp |
Sử dụng từ 500 đến dưới 1000 người lao động |
Có 01 y sỹ và 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp |
Sử dụng trên 1.000 lao động |
Có 01 bác sỹ và 1 người làm công tác y tế khác |
Lưu ý:
- Người làm công tác y tế ở doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn về y tế và chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động theo Thông tư 29/2021/TT-BYT.
+ Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, cử nhân Điều dưỡng, y sỹ, Điều dưỡng trung học, hộ sinh viên.
+ Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động - Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 29/2021/TT-BYT.
- Doanh nghiệp phải Thông báo thông tin của người làm công tác y tế cơ sở - Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.
- Trường hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định sau đây:
+ Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định sau đây: cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo các khoản (i), (ii) và (iii) Mục này; có mặt kịp thời tại doanh nghiệp khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
+ Thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm các mẫu sau đây:
- Quyết định thành lập đội sơ cấp cứu trong doanh nghiệp.
- Quyết định thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên trong doanh nghiệp.
Các yêu cầu về bộ phận y tế, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 74 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, về nội dung an toàn vệ sinh tại doanh nghiệp được quy định như sau:
(i) Mỗi tổ sản xuất trong doanh nghiệp phải có ít nhất 01 an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Doanh nghiệp ra quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu doanh nghiệp đã thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
(ii) An toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra.
(iii) An toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại doanh nghiệp.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm mẫu Quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
Theo khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 72 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, về việc tổ chức thực hiện bộ phận an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc phải được thực hiện như sau:
Căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động mà doanh nghiệp phải bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc thành lập bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
(i) Đối với doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, doanh nghiệp phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
QUY MÔ DOANH NGHIỆP |
YÊU CẦU BỘ PHẬN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG |
Sử dụng dưới 50 người lao động |
Ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách |
Sử dụng từ 50 đến dưới 300 người lao động |
Ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách |
Sử dụng từ 300 đến dưới 1000 người lao động |
Ít nhất 02 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách |
Sử dụng trên 1.000 lao động |
Thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 03 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách |
(ii) Đối với doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại khoản (i) Mục này, doanh nghiệp phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
QUY MÔ DOANH NGHIỆP |
YÊU CẦU BỘ PHẬN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG |
Sử dụng dưới 300 người lao động |
Ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách |
Sử dụng từ 300 đến dưới 1000 người lao động |
Ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách |
Sử dụng trên 1.000 lao động |
Thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 02 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách. |
Lưu ý:
- Người làm công tác an toàn, vệ sinh, lao động phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ thuật và có hiểu biết về thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách tại doanh nghiệp phải đáp ứng một trong các Điều kiện sau đây:
+ Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
+ Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
+ Có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật hoặc trực tiếp làm các công việc kỹ thuật; có 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
- Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách quy định tại doanh nghiệp phải đáp ứng một trong các Điều kiện sau đây:
+ Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật.
+ Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
+ Có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật hoặc trực tiếp làm các công việc kỹ thuật; có 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
- Trường hợp doanh không bố trí được người hoặc không thành lập được bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản (i), khoản (ii) và gạch đầu dòng đầu tiên của Mục lưu ý thì phải thuê các tổ chức có đủ năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện các nhiệm vụ an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm các mẫu sau đây:
- Quyết định bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Quyết định tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động.
Theo khoản 1 Điều 75 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động mà doanh nghiệp thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 38 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
(i) Doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động lao động cơ sở trong các trường hợp sau đây:
- Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề quy định tại khoản (i), khoản (ii) Mục 3 và sử dụng từ 300 người lao động trở lên.
- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với doanh nghiệp quy định tại gạch đầu dòng đầu tiên khoản này, sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên.
- Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
(ii) Doanh nghiệp khác với doanh nghiệp quy định tại khoản (i) Mục này thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động nếu thấy cần thiết và đủ điều kiện để hoạt động.
Thành phần của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 75 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, bao gồm:
- Đại diện người sử dụng lao động làm Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động ở doanh nghiệp là ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng.
- Người làm công tác y tế ở doanh nghiệp.
- Các thành viên khác có liên quan.
Thành phần của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở phải bảo đảm tỷ lệ thành viên nữ tham gia phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới, điều kiện thực tế ở doanh nghiệp.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm mẫu Quyết định thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động.
Theo Điều 71 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, về công tác an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp phải được thực hiện như sau:
- Doanh nghiệp khi tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động ngoài việc phải tuân thủ các quy định, về an toàn, vệ sinh lao động tại các Chương I, II, III và IV và Chương V của Luật An toàn vệ sinh lao động 2015.
- Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong phạm vi quản lý; phối hợp tổ chức kiểm tra hoạt động về an toàn, vệ sinh lao động và báo cáo về hoạt động an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi quản lý, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
- Căn cứ vào quy mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động, Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng quy định về an toàn, vệ sinh lao động của Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 đối với các doanh nghiệp khác, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 này phù hợp với điều kiện lao động, tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
Căn cứ Điều 76 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 kế hoạch, thống kê và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động của doanh nghiệp phải được thực hiện như sau:
- Hằng năm, doanh nghiệp phải xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động. Đối với các công việc phát sinh trong năm kế hoạch thì phải bổ sung nội dung phù hợp vào kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động.
-Việc lập kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải được lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở và dựa trên các căn cứ sau đây:
+ Đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.
+ Kết quả thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động năm trước.
+ Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch.
+ Kiến nghị của người lao động, của tổ chức công đoàn và của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra.
- Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.
+ Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động.
+ Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
+ Chăm sóc sức khỏe người lao động.
+ Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm mẫu Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động.
- Hằng năm, người sử dụng lao động phải thực hiện thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc như sau:
+ Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động và cơ quan quản lý nhà nước về y tế cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
+ Thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của Luật An toàn vệ sinh lao động 2015.
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết dấu cộng đầu tiên Mục này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế theo hướng dẫn tại Điều 10, 11 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm mẫu Báo cáo công tác an toàn - vệ sinh lao động của doanh nghiệp - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBX.
Căn cứ Điều 77, Điều 80 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 và Điều 9 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH về việc đánh giá nguy cơ rủi ro và tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động gồm những nội dung cụ thể như sau:
- Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động là việc phân tích, nhận diện nguy cơ và tác hại của yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm chủ động phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cải thiện điều kiện lao động.
- Doanh nghiệp phải tổ chức đánh giá và hướng dẫn người lao động tự đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trước khi làm việc, thường xuyên trong quá trình lao động hoặc khi cần thiết.
- Các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động phải được áp dụng bắt buộc và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết tại gạch đầu dòng thứ 2 và thứ 3 Mục này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Doanh nghiệp phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.
- Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể phải bảo đảm hiệu quả, phù hợp với tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động của cơ sở theo mẫu: Nội dung, hình thức và tổ chức tự kiểm tra tai nạn lao động tại doanh nghiệp - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH.
- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề quy định tại Danh mục ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Điều 8 Thông tư 01/2016/TT-BLDTBXH, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong 06 tháng ở cấp doanh nghiệp và 01 lần trong 03 tháng ở cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất hoặc tương đương.
- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề khác với ngành nghề quy định tại Danh mục ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Điều 8 Thông tư 01/2016/TT-BLDTBXH, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong một năm ở cấp doanh nghiệp và 01 lần trong 06 tháng ở cấp phân xưởng, tổ, đội sản xuất hoặc tương đương.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm các mẫu sau đây:
- Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động được ban hành kèm theo Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH.
- Danh mục các chấn thương để xác định loại tai nạn lao động nặng - Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH).
- Nội dung, hình thức và tổ chức tự kiểm tra tai nạn lao động tại doanh nghiệp - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH.
Theo Điều 78 và Điều 79 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, về việc tổ chức lực lượng ứng cứu và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp phải được thực hiện như sau:
(i) Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
- Căn cứ vào nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh tật tại nơi làm việc và quy định pháp luật, doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc.
- Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Phương án sơ tán người lao động ra khỏi khu vực nguy hiểm.
+ Biện pháp sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.
+ Biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả do sự cố gây ra.
+ Trang thiết bị phục vụ ứng cứu.
+ Lực lượng ứng cứu tại chỗ; phương án phối hợp với các lực lượng bên ngoài cơ sở; phương án diễn tập.
- Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng cứu khẩn cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
(ii) Tổ chức lực lượng ứng cứu
- Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại có nguy cơ gây tai nạn lao động thì doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức lực lượng ứng cứu chuyên trách hoặc bán chuyên trách theo quy định và tổ chức huấn luyện sơ cứu, cấp cứu cho người lao động.
- Lực lượng ứng cứu phải được trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu, cấp cứu kịp thời và phải được huấn luyện.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết việc tổ chức, trang thiết bị và huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo hướng dẫn tại Chương II Thông tư 19/2016/TT-BYT.
Theo Điều 14 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, việc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động phải đảm bảo những nội dung sau đây:
(i) Người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong doanh nghiệp phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.
Trường hợp có thay đổi về chính sách, pháp luật hoặc khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động thì phải được huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động.
(ii) Doanh nghiệp tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này.
(iii) Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động phải được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và được cấp thẻ an toàn.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ học phí cho người lao động quy định tại khoản này khi tham gia khóa huấn luyện. Mức, đối tượng và thời gian hỗ trợ do Chính phủ quy định chi tiết tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
(iv) Doanh nghiệp tự tổ chức huấn luyện và chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động không thuộc đối tượng quy định tại các khoản (i), (ii) và (iii) Mục này, người học nghề, tập nghề, người thử việc trước khi tuyển dụng hoặc bố trí làm việc và định kỳ huấn luyện lại nhằm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, phù hợp với vị trí công việc được giao.
(v) Việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Mục này phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề, vị trí công việc, quy mô lao động và không gây khó khăn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình, doanh nghiệp chủ động tổ chức huấn luyện riêng về an toàn, vệ sinh lao động hoặc kết hợp huấn luyện các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động với huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy hoặc nội dung huấn luyện khác được pháp luật chuyên ngành quy định.
(vi) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động được ban hành kèm theo Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH sau khi có ý kiến của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
(vii) Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và Luật An toàn vệ sinh lao động 2015.
Trường hợp doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng quy định tại các khoản (i), (ii) và (iii) Mục này thì phải đáp ứng điều kiện hoạt động như đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
(viii) Chính phủ quy định chi tiết về cơ quan có thẩm quyền cấp, điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, tiêu chuẩn về người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản (vii) Mục này; việc huấn luyện, tự huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
- Mẫu hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp - Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Mẫu khai báo tai nạn lao động - Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Mẫu báo cáo nhanh tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động - Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Mẫu quyết định thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở - Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Mẫu quyết định thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh - Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Mẫu quyết định thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương - Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Mẫu biên bản lấy lời khai khi xảy ra tai nạn lao động - Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Mẫu biên bản điều tra tai nạn lao động của đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở - Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Mẫu số 10a - Biên bản Điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Mẫu số 10b - Biên bản Điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Mẫu số 11a - Biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Mẫu số 11b - Biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Phụ lục XII - Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động cấp cơ sở (6 tháng hoặc cả năm) ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Phụ lục XIII - Mẫu báo cáo nhanh tai nạn lao động chết người ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Phụ lục XIV - Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động từ người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh, thành phố (6 tháng hoặc cả năm) ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Phụ lục XV - Mẫu báo cáo tai nạn lao động của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động trên địa bàn tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Phụ lục XVI - Mẫu báo cáo tai nạn lao động của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động trên địa bàn ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Phụ lục XVII - Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động của cơ quan chuyên ngành thực hiện điều tra tai nạn lao động (6 tháng hoặc cả năm) ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Phụ lục XVIII - Mẫu báo cáo các trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Phụ lục XIX - Mẫu báo cáo tổng hợp các trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Phụ lục XX - Mẫu thông báo về các trường hợp người bị tai nạn lao động khám, điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Thông báo thông tin của người làm công tác y tế cơ sở - Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
- Báo cáo công tác an toàn - vệ sinh lao động của doanh nghiệp - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLDTBXH.
- Phụ lục III - Mẫu báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động của địa phương ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLDTBXH.