Hằng năm, doanh nghiệp có các trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Dưới đây là những nội dung của công việc pháp lý này:
>> Thủ tục báo cáo y tế lao động
>> Thủ tục tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh, lao động 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe như sau:
Đối tượng lao động |
Chu kỳ khám sức khỏe |
Người lao động |
Ít nhất 01 năm/lần |
Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
Ít nhất 06 tháng/lần |
Người lao động là người khuyết tật |
|
Người lao động chưa thành niên |
|
Người lao động cao tuổi |
Lưu ý: Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh, lao động 2015:
- Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo Danh mục khám chuyên khoa phụ sản trong khám sức khỏe định kỳ cho lao động nữ quy định tại phụ lục XXV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT.
- Người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, bệnh nghề nghiệp cho người lao động
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh, lao động 2015, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động, người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động:
- Trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn.
- Sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc.
Căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh, lao động 2015, người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật. Đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
Căn cứ khoản 6 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh, lao động 2015, chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả. Các khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật an toàn vệ sinh, lao động 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền. Thủ tục báo cáo kết quả khám sức khỏe xem chi tiết tại công việc “Thủ tục báo cáo y tế lao động”.