Người sử dụng lao động phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại cơ sở của mình ít nhất 1 lần/năm. Thủ tục tự kiểm tra được thực hiện như sau:
>> Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
>> Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động
Căn cứ Điều 5 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH, nội dung tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động bao gồm:
(i) Việc thực hiện báo cáo định kỳ.
(ii) Việc tuyển dụng và đào tạo lao động.
(iii) Việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động.
(iv) Việc đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể.
(v) Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi.
(vi) Việc trả lương cho người lao động.
(vii) Việc tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động.
(viii) Việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, lao động là người nước ngoài.
(ix) Việc xây dựng và đăng ký nội quy lao động; xử lý kỷ luật lao động, bồi thường trách nhiệm vật chất.
(x) Việc tham gia và trích đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng tháng cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia.
(xi) Việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại về lao động.
(xii) Nội dung khác mà người sử dụng lao động thấy cần thiết.
Thủ tục tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 6 và Điều 7 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH, trình tự, thủ tục tiến hành tự kiểm tra thực hiện như sau:
Bước 1: Thành lập đoàn tự kiểm tra.
Người sử dụng lao động thành lập đoàn tự kiểm tra, đồng thời đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử Thanh tra Bộ lao động – Thương binh và Xã hội để lấy phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra. Thành phần đoàn tự kiểm tra gồm:
- Đại diện người sử dụng lao động làm trưởng đoàn.
- Thành viên đoàn là cán bộ lao động, tiền lương, cán bộ an toàn, vệ sinh lao động.
- Đại diện người lao động.
- Thành phần khác có liên quan do người sử dụng lao động tự quyết định.
Bước 2: Tiến hành tự kiểm tra và lưu hồ sơ.
Đoàn tự kiểm tra tiến hành tải phiếu và mẫu kết luận tương ứng với lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của mình trên trang thông tin điện tử Thanh tra Bộ lao động – Thương binh và Xã hội và thực hiện đối chiếu với các quy định pháp luật lao động hiện hành tương ứng theo từng nội dung tự kiểm tra để phân tích, so sánh và kết luận doanh nghiệp có tuân thủ pháp luật lao động hay không và đưa ra biện pháp khắc phục nội dung không tuân thủ (nếu có).
Đối với những nội dung cần phải đến hiện trường sản xuất, kinh doanh, nơi làm việc của người lao động thì đoàn tự kiểm tra đến để xem xét, kiểm tra, cần thiết có giải pháp khắc phục ngay những vi phạm (nếu có).
Hồ sơ tự kiểm tra gồm:
- Phiếu tự kiểm tra.
- Kết luận tự kiểm tra.
- Văn bản thành lập đoàn tự kiểm tra của doanh nghiệp.
- Các tài liệu, hồ sơ phát sinh trong quá trình tự kiểm tra.
Lưu ý: Hồ sơ tự kiểm tra phải được lưu giữ trong hồ sơ quản lý doanh nghiệp để làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ pháp luật lao động tại doanh nghiệp.
Bước 3: Báo cáo kết quả kiểm tra.
Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động, người sử dụng lao động phối hợp với đại diện tập thể lao động tại cơ sở thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến tại trang thông tin điện tử Thanh tra Bộ lao động – Thương binh và Xã hội.
Quý khách hàng có thể tham khảo Mẫu tổng hợp tình hình tự kiểm tra pháp luật lao động tại doanh nghiệp được ban hành kèm theo Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH.
Cơ sở sử dụng lao động, bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại địa phương, đơn vị đến thi công tại địa phương phải báo cáo tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến với cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi chi nhánh văn phòng đại diện, đơn vị thi công đang hoạt động.