Người lao động và người sử dụng lao động cần lưu ý thời hạn nộp hồ sơ của các chế độ bảo hiểm xã hội sau để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
>> Điểm mới về mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau từ 01/7/2024
>> Chế độ thai sản đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam năm 2024
Căn cứ khoản 1 Điều 102 và khoản 1 Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Trường hợp nộp hồ sơ vượt quá thời hạn nêu trên thì phải có giải trình bằng văn bản về lý do chậm nộp hồ sơ gửi kèm theo hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được xem xét.
File Excel tính số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2024 |
File Excel tính tiền lương hưu hằng tháng 2024 đối với người lao động |
Lưu ý thời hạn nộp hồ sơ 08 loại trợ cấp, bảo hiểm xã hội năm 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 103 và khoản 1 Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Trường hợp nộp hồ sơ vượt quá thời hạn nêu trên thì phải có giải trình bằng văn bản về lý do chậm nộp hồ sơ gửi kèm theo hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được xem xét.
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13, người lao động sau 01 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được nộp hồ sơ yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi người lao động có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
(ii) Ra nước ngoài để định cư.
(iii) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
(iv) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Căn cứ khoản 3 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất như sau:
(i) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
(ii) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Quá thời hạn nêu trên người lao động sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.