Thủ tục để giải quyết chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản đối với người lao động được thực hiện theo quy định sau đây:
>> Giải quyết chế độ thai sản cho người lao động
>> Giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động
Căn cứ Điều 7 Thông tư 59/TT-BLĐTBXH (được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH), chế độ dưỡng sức, phục hồi sau khi ốm đau đối với người lao động được quy định như sau:
Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành (được quy định tại Thông tư 46/2016/TT-BYT), trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Căn cứ khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do doanh nghiệp, hộ kinh doanh (là người sử dụng lao động) và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh chưa có công đoàn cơ sở thì do doanh nghiệp, hộ kinh doanh quyết định, cụ thể như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
- Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
- Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Lưu ý:
+ Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
(Theo khoản 1 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
+ Việc xác định thời gian tối đa được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm được căn cứ theo lần nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cuối cùng trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (ốm đau thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc ốm đau do phải phẫu thuật hoặc ốm đau khác.
(Theo khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
- Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
Ví dụ: Bà D phải nghỉ việc để điều trị bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 01/8/2023 đến hết ngày 10/12/2023 (trong năm 2023 bà D chưa nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau). Từ ngày 11/12/2023, bà D trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 04/01/2024 do sức khỏe chưa phục hồi nên bà D được đơn vị giải quyết nghỉ việc hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe 10 ngày.
Trường hợp bà D được nghỉ hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 10 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2023.
(Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 59/TT-BLĐTBXH)
- Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.
(Theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 59/TT-BLĐTBXH)
Căn cứ khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Ảnh minh họa (Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 13 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được bổ sung bởi khoản 8, khoản 9 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH), chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được quy định như sau:
Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản sau đây mà trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày:
- Trường hợp (i): Sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.
- Trường hợp (ii): Sau thời gian lao động nữ sinh con nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng (trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng).
- Trường hợp (iii): Sau thời gian lao động nữ nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con trong trường hợp con sinh ra dưới 02 tháng tuổi bị chết hoặc sau thời gian lao động nữ nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết trong trường hợp con sinh ra từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết (nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định trường hợp (ii) bên trên).
Lưu ý:
- Khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc nêu trên là khoảng thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi.
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều 40 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì không giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con.”
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do doanh nghiệp, hộ kinh doanh (là người sử dụng lao động) và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do doanh nghiệp, hộ kinh doanh quyết định.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Lưu ý:
- Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
- Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
Ví dụ: Chị C đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2023 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2024 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị C được doanh nghiệp giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày.
Trường hợp chị C được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2023.
- Đối với lao động nữ trong một năm vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản tại trường hợp (i) của Mục 2.1; vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản tại trường hợp (ii) hoặc trường hợp (iii) của Mục 2.1 thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm đối với mỗi trường hợp không quá thời gian tối đa nêu tại Mục 2.2 bên trên.
- Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản; doanh nghiệp, hộ kinh doanh lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu 01B-HSB ban hành kèm theo Quyết định 686/QĐ-BHXH năm 2024) và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ doanh nghiệp, hộ kinh doanh; cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(Căn cứ Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khoản 2.4 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019)