Người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp khi bị mất việc làm thì có thể yêu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, cụ thể như sau:
>> Giải quyết chế độ tử tuất cho người lao động
>> Giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần cho người lao động
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).
Trong đó, trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được hưởng khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định (căn cứ Điều 42 Luật Việc làm 2013).
Việc giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động đã từng làm việc tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh được hướng dẫn thực hiện như sau:
Người lao động (thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc) đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
(ii) Đảm bảo đủ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
(iii) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm (theo Mục 2 bên dưới).
(iv) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
(Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013).
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 16 và khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP), bao gồm các giấy tờ sau:
(i) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH);
(ii) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động:
- Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
(iii) Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
(iv) Giấy ủy quyền nộp hồ sơ nếu người lao động ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý: Người được hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ quan đường bưu điện đến Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
- Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kề từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
(Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được xác định như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng | = | Mức bình quân tiền lương đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp | x | 60% |
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào mức lương bình quân của 06 tháng liền kế có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo đó, nếu mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động áp dụng theo công thức trên cao hơn mức tối đa thì lấy mức tối đa làm mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng (theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013).