Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đến người lao động. Người lao động khi mắc bệnh nghề nghiệp sẽ được hưởng chế độ sau đây:
>> Giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động
>> Giải quyết chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản
Trong trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp; doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng lao động phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 (như sơ cứu, cấp cứu cho người lao động, thanh toán chi phi ý tế, trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian nghỉ việc điều trị, thực hiện bồi thường, trả trợ cấp cho người lao động,...).
Trong đó, doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng lao động phải lập hồ sơ hưởng chế độ về bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (là một thành phần của Quỹ bảo hiểm xã hội) cho người lao động. Cụ thể như sau:
Theo quy định tại Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang làm việc trong doanh nghiệp, hộ kinh doanh được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi lấy ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức xã hội có liên quan và được rà soát sửa đổi, bổ sung phù hợp với thay đổi về môi trường lao động, thiết bị, công nghệ.
Hiện tại đang áp dụng theo Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội và hướng dẫn chuẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT).
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nghề nghiệp nêu trên.
Lưu ý: Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.
Ảnh minh họa (Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại Điều 58 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 (được hướng dẫn tại tiết 1.2.1 điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 được sửa đổi bởi Công văn 3194/BHXH-CSXH ngày 08/10/2020), tùy từng trường hợp cụ thể, hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp (theo mẫu số 05A-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH).
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%), nếu giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này phải có Biên bản giám định y khoa.
- Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị bệnh nghề nghiệp (trường hợp điều trị nội trú).
- Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp mà không điều trị nội trú thì có thêm Giấy khám bệnh nghề nghiệp.
- Chỉ định của cơ sở khám chữa bênh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có).
- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).
- Bản chính Sổ bảo hiểm xã hội (trong trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chưa có dữ liệu trong hệ thống hoặc chưa được cấp mã bảo hiểm xã hội) đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đã được giám định y khoa nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp.
- Đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp thì nộp: Kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp.
- Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi điều trị bệnh tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa.
- Chỉ định của cơ sở khám chữa bênh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có).
- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trong trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp (mẫu số 05A-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH) đối với lần bị bệnh nghề nghiệp sau cùng; trường hợp lần bị bệnh nghề nghiệp trước đó tại đơn vị khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thi có thêm văn bản đề nghị giải quyết của đơn vị nơi xảy ra bệnh nghề nghiệp.
- Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị bệnh nghề nghiệp của lần điều trị nội trú sau cùng.
- Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động: Kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động.
- Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp lần bị bệnh nghề nghiệp trước đã được giám định mức suy giảm khả năng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của lần giám định đó.
- Chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có).
- Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).
- Đơn đề nghị hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp của người lao động (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 88/2020/NĐ-CP) đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc.
Hoặc Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp (theo mẫu số 05A-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH)của doanh nghiệp, hộ kinh doanh nơi người lao động đang làm việc đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
- Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.
- Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).
Trường hợp đang hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp trước ngày 01/01/2007 đã được trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt nay đề nghị trang cấp tiếp: Hóa đơn, chứng từ mua các phương tiện được trang cấp, vé tàu xe đi lại để làm hoặc nhận phương tiện trang cấp (nếu có).
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có người lao động bị bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của người lao động (như hướng dẫn tại Mục 2).
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(Căn cứ Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
Người lao động sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp khác nhau tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động sau giám định theo quy định tại Điều 48, 49, 52 và 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Cụ thể như sau:
(i) Trợ cấp một lần áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.
(ii) Mức trợ cấp một lần đối với chế độ này được tính như sau:
- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
- Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ 01 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.
Ví dụ: Người lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được 03 năm. Ngày 02/8/2024, người này phát hiện bị bệnh nghề nghiệp với mức suy giảm là 15%, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất khi bị bệnh nghề nghiệp là 5.000.000 đồng thì mức trợ cấp nhận được là:
+ Mức trợ cấp bệnh nghề nghiệp:
[5 + (15 - 5) * 0.5] * 2.340.000 = 23.400.000 (đồng)
(Mức lương cơ sở tại thời điểm người lao động bị bệnh nghề nghiệp là: 2.340.000 đồng)
+ Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
[0,5 + ( 3 - 1 ) * 0,3] * 5.000.000 = 5.500.000 (đồng)
Như vậy, trong trường hợp này, người lao động nhận được tổng trợ cấp là: 28.900.000 đồng.
(i) Trợ cấp hằng tháng được áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.
(ii) Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
- Ngoài ra, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ 01 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.
Ví dụ: Người lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được 03 năm thì bị bệnh nghề nghiệp vào ngày 02/8/2024 với mức suy giảm khả năng lao động là 45%, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất khi phát hiện mắc bệnh nghền nghiệp là 5.000.000 đồng thì mức trợ cấp nhận được là:
+ Mức trợ cấp tai nạn lao động: [30% + (45 - 31) *2%] * 2.340.000 = 1.357.200 (đồng).
+ Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào Quỹ bảo hiểm: [0,5 % + ( 3 - 1 ) * 0,3 %] * 5.000.000 = 55.000 (đồng).
Như vậy, trong trường hợp này, người lao động nhận được tổng trợ cấp hàng tháng là: 1.412.200 đồng.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hàng tháng nêu tại mục 4.2, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Trường hợp người lao động đang làm việc bị chết do bệnh nghề nghiệp, bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Hồ sơ hưởng trợ cấp xem chi tiết tại: Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất).
- Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại Mục 4.1, Mục 4.2 và Mục 4.3 được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Trường hợp bị bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động sau khi bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định hoặc trường hợp người lao động giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động (quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015) thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
(Căn cứ Điều 50 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
Bên cạnh các khoản trợ cấp bệnh nghề nghiệp nêu tại Mục 4, trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì còn được cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật (theo quy định tại Điều 51 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015).
- Mẫu giấy giới thiệu của người sử dụng lao động - Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT.
- Phiếu khám sức khỏe thực hiện theo mẫu quy định - Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT.
- Sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp - Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT.
- Nội dung khám chuyên khoa phát hiện bệnh nghề nghiệp trong danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm - Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT.
- Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính - Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT.
- Thời gian và nội dung khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp - Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT.
- Hồ sơ bệnh nghề nghiệp - Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT.
- Biên bản hội chẩn bệnh nghề nghiệp - Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT.
- Báo cáo trường hợp người lao động mắc bệnh nghề nghiệp - Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT.
- Tổng hợp kết quả đợt khám phát hiện bệnh nghề nghiệp - Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT.
- Tổng hợp kết quả khám định kỳ bệnh nghề nghiệp - Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT.
- Báo cáo danh sách các cơ sở lao động có người lao động mắc bệnh nghề nghiệp – Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT.