Điều kiện, thời gian nghỉ, mức hưởng chế độ ốm đau và hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ ốm đau đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội được quy định cụ thể như sau:
>> Cấp lại sổ BHXH, đổi và điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc sẽ được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp trên.
Lưu ý: Người lao động sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp:
- Bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
- Nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu đáp ứng các điều kiện trên, người lao động được hưởng chế độ ốm đau với thời gian tối đa là:
- Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường: thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm là 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Trường hợp làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên: thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm là 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Lưu ý: Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm tại 02 trường hợp nêu trên được tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần. Thời gian này được tính kể từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH của người lao động.
(Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)
- Trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Nếu hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
(Theo khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
- Trường hợp hưởng chế độ khi con ốm đau: Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi
Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31/12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
(Theo Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)
Căn cứ khoản 2.1 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN ban hành kèm Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra và nộp hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
(i) Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe(mẫu 01B-HSB Ban hành kèm theo Quyết định 686/QĐ-BHXH).
(ii) Và các giấy tờ sau đây tùy vào từng trường hợp cụ thể:
- Trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao Giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi.
Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
+ Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính).
Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
- Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì: bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Thời hạn nộp hồ sơ: Người lao động phải nộp hồ sơ để giải quyết chế độ ốm đau cho người sử dụng lao động chậm nhất 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo hướng dẫn bên trên và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
(Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động (Theo điểm a khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Căn cứ Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH), mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động được quy định như sau:
(i) Mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động được tính theo công thức sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau |
= |
Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc ____________________________________________ |
x 75 (%) x |
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
(ii) Riêng đối với trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế thì:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày |
= |
Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x |
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) |
x |
Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó: Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo sẽ giảm dần, cụ thể:
- Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Bởi, tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Do đó, đối với trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày của những ngày lẻ không trọn tháng |
= |
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc ______________________________ |
x |
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) |
x |
Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Lưu ý: Người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.