BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 6 năm 2019
|
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 05 năm
2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm
2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử
dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm
2019.
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây
viết tắt là Quyết định số 1600/QĐ-TTg);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây viết tắt
là Chương trình).[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.[3]
Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp của ngân
sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg và Quyết định số
1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ
sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg , trừ các khoản hỗ trợ có mục đích, địa chỉ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, hoặc các khoản hỗ trợ mà nhà tài trợ
hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính có thỏa thuận về nội
dung chi và mức chi.
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này
áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng và thụ
hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình;
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, quyết
toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện
1. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện theo Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng
4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020 (sau đây viết tắt là Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg).
2.[4]
Kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung của Chương trình phải hướng tới đạt
mục tiêu thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020 ban hành tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới ban hành tại Quyết định
số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, tiêu
chí xã nông thôn mới nâng cao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 -
2020 ban hành tại Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
3.[5]
Kế thừa và lồng ghép nội dung, kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, các chương trình mục tiêu, các
chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn; phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đồ án quy hoạch xây dựng
nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Công khai, minh bạch về quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung của Chương trình.
Điều 3. Nội
dung, mức chi chung
Ngoài nội dung chi, mức chi cụ thể
theo nội dung thành phần của Chương trình, một số nội dung, mức chi chung được
quy định như sau:
1.[6]
Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn (hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết
và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển khai nhiệm
vụ; lớp tập huấn đào tạo bồi dưỡng thực hiện các nội dung của Chương trình): Thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số
40/2017/TT-BTC); Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 hướng dẫn nội dung
chi, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Chi tổ chức hội
thảo khoa học trong nước; chi hội thảo chuyên môn nghiệp vụ có tính chất nghiên
cứu khoa học gắn với nội dung, nhiệm vụ của Chương trình theo đề cương nghiên cứu
được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh
phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau
đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
3.[7]
Chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế của Chương trình (bao gồm cả tiếng dân tộc) tại Việt Nam và tiếp
khách trong nước: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày
10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
4. Chi kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách trong
Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
06/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho
công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Đối với đoàn công tác kiểm tra,
giám sát đánh giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công
tác hoặc chủ chương trình (được bố trí kinh phí kiểm tra, giám
sát) chịu trách nhiệm thanh toán chi phí cho chuyến công tác
theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi
đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong
đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công
tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan,
đơn vị cử người đi công tác nguồn kinh phí kiểm tra, giám sát và nêu rõ cơ
quan, đơn vị cử người không phải thanh toán các khoản chi này.
5. Chi tổ chức các cuộc điều
tra thống kê: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc
gia.
6.[8]
Chi tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước: Theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC và Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21
tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công
chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo
kinh phí.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 4. Nội
dung quy hoạch
Nội dung quy hoạch xây dựng nông
thôn mới thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn.
Điều 5. Lập kế
hoạch, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán
1. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh
trên cơ sở mức hỗ trợ của ngân sách Trung ương, có trách nhiệm chủ động chỉ đạo
lập kế hoạch kinh phí quy hoạch của tỉnh; quy định mức kinh phí quy hoạch cho cấp
xã cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; bố trí, bổ sung kinh phí ngân
sách địa phương để lập quy hoạch xây dựng vùng của địa phương; rà soát, điều chỉnh
bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với
tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng của địa phương và cấp tỉnh; rà soát,
điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường
nông thôn.
2. Việc quản lý, sử dụng, thanh
toán, quyết toán kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án quy hoạch thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực
hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
3. Nguồn kinh phí thực hiện do ngân
sách nhà nước đảm bảo từ nguồn chi các hoạt động kinh tế.
Mục 2. TĂNG CƯỜNG
CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CƠ SỞ
Điều 6. Nội
dung chi, mức chi
1. Nội dung chi, mức chi
a) Chi mua sắm, lắp đặt trang thiết
bị, cột phát sóng (đối với trạm sử dụng công nghệ vô tuyến), cột treo dây, treo
loa, dây dẫn và các vật tư, thiết bị phụ trợ. Cơ cấu, thành phần, yêu cầu kỹ
thuật về trang thiết bị cần mua sắm để thiết lập mới, nâng cấp các đài, trạm
truyền thanh; đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện; trạm tiếp phát, phát lại
truyền thanh, truyền hình khu vực thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông. Việc mua sắm thực hiện theo quy định hiện hành về mua sắm
hàng hóa, vật tư thiết bị và các văn bản liên quan.
b) Chi đào tạo, hướng dẫn quản lý,
vận hành đài, trạm truyền thanh, trạm truyền tiếp phát, phát lại truyền thanh
cho cán bộ đơn vị thụ hưởng. Trình tự ưu tiên thực hiện nhiệm vụ và yêu cầu về
nội dung chương trình đào tạo, hướng dẫn khai thác, vận hành trang thiết bị thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Mức chi thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
3.[9]
Nguồn kinh phí thực hiện: Do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp
văn hóa thông tin của Chương trình; lồng ghép từ các chương trình mục tiêu,
chương trình, dự án và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Mục 2a. PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI[10]
Tiểu
mục 1: Hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể
thao thôn, bản
Điều 6a. Nội dung chi, mức chi
1. Dự án đầu tư xây
dựng, hỗ trợ trang thiết bị cho các Trung tâm văn hóa, thể thao xã
a) Chi hỗ trợ trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động văn hóa đối với Trung tâm văn hóa, thể thao, nhà
văn hóa, hội trường sinh hoạt đa năng, điểm vui chơi giải trí cho trẻ em của
các xã, phường, thị trấn. Mức chi không quá 40 triệu đồng/1 Trung tâm văn hóa,
thể thao, nhà văn hóa, hội trường sinh hoạt đa năng, điểm vui chơi giải trí cho
trẻ em;
b) Chi đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ công tác tại thiết chế văn hóa,
thể thao cấp xã. Mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông
tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính.
2. Dự án đầu tư xây
dựng, hỗ trợ trang thiết bị cho các Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, bản: Chi hỗ
trợ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động văn hóa đối với các Nhà văn hóa, khu
thể thao thôn, làng, ấp, bản, điểm vui chơi giải trí cho trẻ em. Mức hỗ trợ
không quá 30 triệu đồng/01 nhà văn hóa, khu thể thao thôn, làng, ấp, bản, điểm
vui chơi giải trí cho trẻ em.
3. Hỗ trợ xây dựng
trang thông tin điện tử của xã để xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và
truyền thông.
Điều 6b. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực
hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp văn hóa thông tin của
Chương trình; lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Tiểu
mục 2: Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân
Điều 6c. Nội dung chi, mức chi
1. Nội dung chi
Công tác theo dõi,
đánh giá bộ chỉ số nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; kiểm
tra, đánh giá chất lượng nước tại hộ gia đình vùng nguồn nước bị ô
nhiễm.
2. Mức chi: UBND cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân quy định mức chi cụ thể để thực hiện.
Điều 6d. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực
hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi các hoạt động kinh tế của Chương
trình; lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Mục 3. PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT GẮN VỚI TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP, CHYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN, NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI DÂN
Tiểu mục 1. Phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
và phát triển ngành nghề nông thôn
Điều
7. Hỗ trợ dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với
tiêu thụ sản phẩm
1.[11] Liên kết
theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp là hình thức liên kết trong sản xuất,
sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đối tượng, nội
dung, quy trình triển khai hỗ trợ dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm: Thực hiện theo Thông tư số
05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây viết tắt là Thông tư số
05/2017/TT-BNNPTNT).
2. Nội dung
chi, mức chi
a)[12] Chi hỗ trợ tư vấn xây dựng
liên kết (chỉ áp dụng đối với xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị mới), bao gồm
tư vấn, nghiên cứu để xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát
triển trị trường. Mức hỗ trợ 100% chi phí thực hiện, tối đa không quá 300 triệu
đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
b) Chi tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, nâng cao năng lực quản
lý, quản trị chuỗi giá trị, phát triển thị trường. Nội dung chi, mức chi thực
hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 3 của Thông tư này.
c) Chi hỗ trợ áp dụng
quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ (bao gồm các quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt và các chứng nhận chất lượng sản phẩm theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Nội dung chi, mức chi
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản và
Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16 tháng 10 năm 2013
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg.
d)[13]
Chi hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, tối đa 3 vụ/chu kỳ sản xuất, cụ thể:
- Hỗ trợ tối đa
100% chi phí mua bao bì, nhãn mác sản phẩm.
- Hỗ trợ tối đa
100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các loại phân bón, hóa
chất, thức ăn chăn nuôi) ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo.
- Hỗ trợ tối đa 70%
chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu ở địa bàn trung miền núi, bãi ngang.
- Hỗ trợ tối đa 50%
chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu ở địa bàn đồng bằng.
đ) Các khoản chi khác
liên quan đến dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất
với tiêu thụ sản phẩm (nếu có).
3. Căn cứ quy định hiện
hành và nhu cầu thực tế, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể các mức chi phù hợp với
điều kiện, nguồn lực của địa phương.
4. Ngoài nội dung chi,
mức chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm còn được miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai; được áp
dụng các chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp theo mô hình
liên kết và các chính sách hỗ trợ khác theo quy định pháp luật hiện hành.
5.[14] Nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ
nguồn chi các hoạt động kinh tế của Chương trình, lồng ghép từ các Chương trình
mục tiêu, Chương trình, dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 8. Thực hiện Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ
xây dựng nông thôn mới
1. Nội dung
Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (sửa đổi, bổ sung Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày
05 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ), sau đây viết tắt là Quyết định số
45/QĐ-TTg .
2. Điều kiện
thực hiện đề tài, mô hình của Chương trình
a) Đối tượng
và điều kiện thực hiện đề tài
- Đối tượng:
Các đề tài nghiên cứu khoa học theo nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 3 Mục II Điều 1 Quyết định số 45/QĐ-TTg .
- Điều kiện thực
hiện đề tài: Có địa chỉ tiếp nhận sản phẩm của đề tài (bao gồm cả đề tài cơ chế,
chính sách); đăng ký công bố bài báo trên Tạp chí Khoa học và công nghệ của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành, địa phương hoặc Tạp chí
Khoa học công nghệ nước ngoài.
b)[15] Đối tượng và điều kiện thực hiện mô hình:
- Đối tượng:
Các mô hình triển khai nội dung quy định tại Khoản 4 Mục II Điều 1 Quyết định số
45/QĐ-TTg .
- Điều kiện
đơn vị thực hiện mô hình: Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc mô
hình cần triển khai, đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách Nhà nước, Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN (đối với các mô hình do ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí)
và yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các mô hình do ngân sách địa
phương hỗ trợ kinh phí); đồng thời tuân thủ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày
26 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học và công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước.
3.[16] Nội
dung chi, mức chi đề tài nghiên cứu khoa học: Đối với các đề tài nghiên cứu
khoa học do Trung ương quản lý thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán
kinh phí. Đối với nhiệm vụ khoa học do ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí thực
hiện theo quy định hiện hành của địa phương về quy định định mức xây dựng dự
toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách.
4. Nội dung, mức
hỗ trợ triển khai mô hình
a) Nội dung hỗ
trợ, mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ xây dựng
mô hình thử nghiệm, bao gồm mô hình xây dựng nông thôn kiểu mẫu gắn với đô thị
văn minh; mô hình chuyển đổi hợp tác xã kiểu mới, hoạt động theo luật Hợp tác
xã năm 2012: Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án mô hình theo
yêu cầu của từng dự án cụ thể;
- Hỗ trợ thực
hiện dự án mô hình quy hoạch, kiến trúc nông thôn mới; dự án mô hình ứng dụng
công nghệ năng lượng tái tạo để xây dựng nông thôn mới; dự án mô hình quản lý
và xử lý môi trường nông thôn; dự án mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn
bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 70%
kinh phí thực hiện dự án mô hình theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành
(không bao gồm nhà xưởng), phần kinh phí còn lại sẽ do các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội khác hỗ trợ, người hưởng lợi từ mô hình đóng góp.
- Hỗ trợ thực
hiện mô hình bảo quản, chế biến nông sản và tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng
hóa gắn với liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm; mô hình ứng dụng công nghệ tưới
tiêu kết hợp với các biện pháp canh tác nông nghiệp giảm phát thải khí mê tan
và hiệu ứng nhà kính; mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
kết hợp với cơ giới hóa nông nghiệp: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 50%; mô
hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp với điều kiện thực tế của các xã khó
khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa
70% kinh phí thực hiện dự án mô hình (không bao gồm nhà xưởng) theo quy định tại
Thông tư số 348/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định
quản lý tài chính thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn, miền núi,
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025”; phần kinh phí còn lại sẽ do các tổ
chức, người hưởng lợi từ thực hiện dự án mô hình đóng góp.
b) Quy mô thực
hiện mô hình, định mức kinh tế kỹ thuật, nội dung hỗ trợ của từng loại mô
hình theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với các mô
hình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện); UBND cấp tỉnh
(đối với các mô hình do UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện).
c) Chi quản lý
mô hình: Đơn vị triển khai thực hiện mô hình được chi không quá 3% dự toán (phần
ngân sách hỗ trợ) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực
hiện mô hình.
d) Kinh phí
ngân sách nhà nước hỗ trợ theo tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của
chủ dự án mô hình
5. Các nội
dung chi khác:
a) Chi thù lao
trách nhiệm đối với các thành viên Ban Chỉ đạo, Ban chủ nhiệm Chương trình khoa
học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới. Thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 207/2013/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25 tháng 12 năm 2013 của Bộ
Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về quy định quản lý tài chính các Chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước.
b) Chi xây dựng
nội dung và tổ chức hội thảo, hội nghị, tập huấn: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
6.[17] Nguồn
kinh phí thực hiện do ngân sách Trung ương hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp khoa học
công nghệ của chương trình; đối ứng từ ngân sách địa phương, nguồn tài trợ từ
các tổ chức hợp tác quốc tế, của doanh nghiệp, các tổ chức hợp tác nông nghiệp
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác; lồng ghép từ các chương trình phát triển
kinh tế xã hội và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
Điều 9. Hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn[18]
1. Nội dung
chi, mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2018/ NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, Quyết định số
490/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020 và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
2. Căn cứ nội
dung chi, mức chi quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện mức hỗ trợ, thời
gian hỗ trợ cụ thể cho từng nội dung phù hợp với điều kiện, nguồn lực của từng
tỉnh.
3. Nguồn
kinh phí thực hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi các hoạt động kinh
tế của Chương trình, lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương trình, dự
án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Tiểu mục 2. Hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015 - 2020
Điều 10. Đối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện
Đối tượng, phạm
vi, nội dung hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực phát triển hợp tác xã giai đoạn
2015 - 2020 thực hiện theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã
giai đoạn 2015 - 2020 và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 11. Nội dung chi, mức chi
1. Nội dung
chi, mức chi: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ
bồi dưỡng nguồn nhân lực của Hợp tác xã, thành lập mới Hợp tác xã, tổ chức lại
hoạt động của Hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn
2015 - 2020.
2. Nguồn kinh
phí thực hiện do ngân sách đảm bảo từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
dạy nghề.
Tiểu mục 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Điều 12. Nội dung, mức chi chung
1. Chi lập và thẩm định các dự án hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
2. Chi thuê địa điểm, máy móc, trang thiết bị phục vụ công
tác đào tạo: Mức chi theo hợp đồng, giá cả thực tế tại thời điểm thuê, phù hợp
với từng công việc thực hiện cụ thể và do thủ trưởng đơn vị triển khai quyết định.
3. Chi tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm,
kỹ năng nghề cho giáo viên giảng dạy trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, kỹ
năng dạy học cho người dạy nghề; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục nghề
nghiệp ở trong và ngoài nước; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giảng dạy kiến thức
kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn; bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý và tư vấn đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho lao động nông thôn; bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên, các bộ quản lý đào tạo nghề, cộng
tác viên về tư vấn học nghề, việc làm: Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 3 của Thông tư này.
4. Chi thực hiện
công tác quản lý và kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn; chi xây dựng hệ thống
quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Thực hiện theo quy định tại Điều
45, Điều 46 của Thông tư này.
Điều
13. Tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm
1. Chi hoạt động truyền
thông
a) Nội dung chi
- Chi thông tin, tuyên
truyền về đào tạo nghề, việc làm cho lao động nông thôn trên các phương tiện
thông tin đại chúng, gồm: Các báo, tạp chí, bản tin, tập san, chuyên san, đài
phát thanh, đài truyền hình, thông tin lưu động, triển lãm chuyên đề;
- Chi in ấn các tài liệu,
ấn phẩm tuyên truyền; xuất bản sách chọn nghề, cẩm nang việc làm cho lao động
nông thôn và các hoạt động khác có liên quan.
b) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung và mức hỗ trợ, đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu,
đặt hàng và giao nhiệm vụ.
2. Chi tư vấn học nghề,
việc làm cho lao động nông thôn, người khuyết tật: Mức chi 15.000 đồng/người được
tư vấn
3.[19] Chi cho công tác xây dựng,
biên soạn tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền,
vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên. Mức chi cụ thể như sau:
a) Chi biên soạn
tài liệu: 60.000 đồng/trang chuẩn (350 từ);
b) Chi sửa chữa,
biên tập tổng thể: 40.000 đồng/trang chuẩn (350 từ);
c) Chi thẩm định,
nhận xét: 35.000 đồng/trang chuẩn (350 từ). Điều 14. Rà soát, cập nhật, bổ sung
nhu cầu đào tạo nghề.
Điều
14. Rà soát, cập nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề
1. Nội dung rà soát, cập
nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo quy định
tại Tiết b Điểm 1 Mục V Điều 1 Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Quyết
định số 1956/QĐ-TTg); Khoản 8 Điều 1 Quyết định
số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg (sau đây
viết tắt là Quyết định số 971/QĐ-TTg).
2. Mức chi: Thực hiện theo quy định tại Khoản 5
Điều 3 của Thông tư này.
Điều
15. Xây dựng chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ sơ
cấp, dưới 03 tháng
1. Chi xây dựng
chương trình đào tạo
a) Chi phân
tích nghề, phân tích công việc để xây dựng chuẩn kiến thức kỹ năng nghề
- Xin ý kiến chuyên
gia góp ý sơ đồ phân tích nghề: Mức chi tối đa 250.000 đồng/ý kiến bằng văn bản
(tối đa 7 ý kiến);
- Biên soạn phiếu phân
tích nghề từ 3 bước công việc trở xuống: Mức chi là 250.000 đồng/phiếu, từ 4 đến
5 bước công việc là 280.000 đồng/phiếu và từ 6 bước công việc trở lên là
320.000 đồng/phiếu;
- Xin ý kiến chuyên
gia bộ phiếu phân tích công việc: tối đa 500.000 đồng/phiếu/ý kiến bằng văn bản
(tối đa 7 ý kiến);
- Nghiệm thu bộ phiếu
phân tích nghề, phân tích công việc từ 3 bước công việc trở xuống: 220.000 đồng/phiếu,
từ 4 đến 5 bước công việc: 250.000 đồng/phiếu và từ 6 bước công việc trở lên:
260.000 đồng/phiếu.
b) Chi thiết kế chương
trình đào tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 25.000 đồng/1 giờ.
c) Chi biên soạn
chương trình đào tạo
- Biên soạn mới chương
trình: 70.000 đồng/1 giờ (bao gồm cả chi phí thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn,
giám sát xây dựng chương trình là 15.000 đồng/1 giờ);
- Sửa chữa, biên tập tổng
thể chương trình: 40.000 đồng/1 giờ.
d) Chi thẩm định, nhận
xét đánh giá chương trình: 35.000 đồng/1 giờ.
đ) Chi chỉnh sửa, bổ
sung chương trình: Mức chi tối đa bằng 30% mức chi xây dựng mới chương trình
đào tạo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Số giờ chuẩn để thiết
kế, biên soạn, thẩm định chương trình đào tạo cho từng nghề trình độ sơ cấp, dưới
3 tháng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo
trình độ sơ cấp và Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên.
2. Chi biên soạn giáo
trình đào tạo trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng
a) Viết giáo trình
(bao gồm cả chi phí thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn giám sát): Mức chi là
60.000 đồng/trang chuẩn (350 từ);
b) Vẽ bản kỹ thuật,
hình minh họa trong giáo trình: Mức chi từ 130.000 đồng đến 260.000 đồng/bản
tùy thuộc vào mức độ phức tạp của bản vẽ và hình minh họa;
c) Sửa chữa, biên tập
tổng thể: 40.000 đồng/trang chuẩn (350 từ);
d) Thẩm định, phản biện,
nhận xét: 35.000 đồng/trang chuẩn (350 từ);
đ) Chi chỉnh sửa, bổ
sung giáo trình: Mức chi tối đa không quá 45% mức chi xây dựng mới.
3. Chi xây dựng tài liệu
giảng dạy
a) Chi xây dựng tài liệu
hướng dẫn: Mức chi tối đa bằng 70% mức chi biên soạn giáo trình đào tạo trình độ
sơ cấp, dưới 03 tháng quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Chi mua học liệu:
Thực hiện theo định mức quy định cụ thể của từng nghề và thực hiện mua sắm theo
quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm hàng hóa, vật tư thiết bị và các văn
bản liên quan.
4. Chi phát triển
chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng theo hình thức
đào tạo từ xa: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định về thí điểm xây dựng
chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng.
5. Chi xây dựng định mức
kinh tế - kỹ thuật và danh mục thiết bị đào tạo trình độ sơ cấp nghề và đào tạo
dưới 3 tháng: Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
6. Xây dựng chuẩn đầu
ra và minh chứng kèm theo (khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực
mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp) đối với trình độ sơ cấp, bao gồm:
a) Thực hiện khảo sát,
đánh giá, lựa chọn quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực
mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với trình độ sơ cấp: Mức chi thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC .
b) Biên tập, thẩm định,
phản biện, nhận xét, phê duyệt ban hành khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu
về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với trình độ sơ cấp:
- Chi thiết kế: 30.000
đồng/giờ;
- Chi biên soạn:
100.000 đồng/giờ;
- Chi sửa chữa, biên tập
tổng thể: 60.000 đồng/giờ;
- Chi xin ý kiến
chuyên gia để chỉnh sửa, hoàn thiện: 2.000.000 đồng/ý kiến (tối đa 7 ý kiến);
- Thuê chuyên gia, tư
vấn hướng dẫn, giám sát xây dựng: 25.000 đồng/giờ;
- Chi thẩm định, nhận
xét, đánh giá: 40.000 đồng/giờ;
- Chi chỉnh sửa, bổ
sung quy định, bao gồm: Chi thiết kế, biên soạn, sửa chữa, biên tập tổng thể được
tính bằng 30% mức chi xây dựng mới; Chi khảo sát, hội thảo, xin ý kiến chuyên
gia, thuê chuyên gia, tư vấn hướng dẫn, giám sát xây dựng; thẩm định, nhận xét,
đánh giá được tính bằng 100% mức chi xây dựng mới.
Điều
16. Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Nội
dung chi: Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ
năng nghề cho giáo viên dạy trình độ cơ cấp và người dạy nghề; chương trình,
tài liệu bồi dưỡng công nghệ mới; chương trình, tài liệu bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng nghề; chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; chương trình, tài liệu bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn đào tạo
nghề, tư vấn việc làm; chương trình, tài liệu bồi dưỡng về kiến thức kinh doanh
và khởi sự doanh nghiệp đối với lao động nông thôn.
2. Mức
chi
a) Biên soạn chương
trình:
- Biên soạn chương
trình: 100.000 đồng/1 giờ;
- Sửa chữa, biên tập tổng
thể: 40.000 đồng/1 giờ;
- Thẩm định chương
trình: 30.000 đồng/1 giờ.
b) Biên soạn tài liệu
bồi dưỡng
- Biên soạn tài liệu bồi
dưỡng: 55.000 đồng/trang chuẩn (350 từ);
- Sửa chữa, biên tập tổng
thể: 35.000 đồng/trang chuẩn (350 từ);
- Thẩm định nhận xét
đánh giá tài liệu bồi dưỡng: 20.000 đồng/trang chuẩn (350 từ).
c) Chỉnh sửa, bổ sung
chương trình, tài liệu bồi dưỡng: Tối đa bằng 30% mức chi xây dựng mới.
Số giờ chuẩn quy định
cho từng chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề cho
giáo viên giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp và người dạy nghề thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều
17. Hỗ trợ sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đào tạo, phương tiện vận
chuyển đào tạo lưu động
1. Đối tượng được hỗ
trợ
a) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện hoặc
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên công lập cấp huyện đã được
tổ chức lại theo Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ hướng dẫn
việc sáp nhập trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên; chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (sau đây viết chung
là Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập);
b) Các trường trung cấp thủ
công mỹ nghệ, trường trung cấp công lập ở huyện chưa có trung tâm giáo dục nghề
nghiệp công lập;
c)[20] Trung tâm
dịch vụ việc làm thanh niên; Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thanh niên; Trung
tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm của các tổ chức chính trị xã hội.
d)[21] Cơ sở trợ
giúp xã hội có hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề cho người khuyết tật.
2. Nội dung hỗ
trợ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg để tiếp tục hỗ trợ đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trong giai đoạn 2016 - 2020. Các Bộ, ngành, địa
phương rà soát, đề xuất danh mục các cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 17 của
Thông tư này chưa được hỗ trợ trong giai đoạn 2009 - 2015 hoặc đã được hỗ trợ đủ
mức trong giai đoạn 2009 - 2015 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng
đào tạo gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, phê duyệt danh sách
các cơ sở được hỗ trợ đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định. Việc hỗ trợ mua ô tô bán tải thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương
tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước. Các địa phương không sử dụng kinh phí sự nghiệp của
Chương trình để đầu tư, xây dựng mới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
3. Mức hỗ trợ căn cứ
vào Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với dự toán được giao và Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ; đảm bảo tổng mức hỗ trợ không vượt quá 30% kinh phí sự
nghiệp được giao cho nội dung “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn”.
Điều
18. Xây dựng, nhân rộng các mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1. Nội dung, mức chi,
phương thức thực hiện mô hình thí điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
thông qua hợp đồng giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở đào tạo theo quy định
tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy
định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới
03 tháng (sau đây viết tắt là Thông tư số 152/2016/TT-BTC).
Riêng đào tạo theo
hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề dành riêng cho người khuyết
tật được quyết toán theo số lượng thực tế; nội dung và mức chi theo thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC .
2. Chi nhân rộng mô
hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn (bao gồm kiểm tra, đánh giá, tổng kết,
hướng dẫn nhân rộng): Không quá 5% tổng kinh phí xây dựng mô hình.
Điều
19. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1. Nội dung hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người khuyết tật, thợ thủ công, thợ lành
nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động: Thực hiện theo quy định tại Điểm
g Khoản 8 Điều 1 Quyết định số 971/QĐ-TTg , Điểm c Khoản 3 Mục II Quyết định số
1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
thực hiện công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
2. Nội dung chi, mức
chi: Thực hiện theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC .
Riêng đào tạo theo
hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề dành riêng cho người khuyết
tật được quyết toán theo số lượng thực tế; nội dung và mức chi theo thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC.
Điều 20. Nguồn kinh phí[22]
Nguồn kinh phí thực
hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
dạy nghề của Chương trình, lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, Chương
trình, dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Tiểu mục 4. Nâng cao chất lượng thực hiện Chu trình trong
Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020 (tên tiếng Anh là: One
commune one product, gọi tắt là Chương trình OCOP)[23]
Điều 20a. Đối tượng, phạm vi, nội dung thực hiện
Thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020 và hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 20b. Nội dung chi, mức chi
1. Nội dung chi
a) Chi xây dựng Đề
án, Kế hoạch cấp tỉnh, huyện, bao gồm chi hỗ trợ điều tra, khảo sát, thu thập dữ
liệu sản phẩm, thuê chuyên gia tư vấn xây dựng đề án, kế hoạch;
b) Chi hỗ trợ truyền
thông, thông tin tuyên truyền; dữ liệu sản phẩm, tham gia hoạt động xúc tiến
thương mại sản phẩm đạt sao OCOP; xây dựng tài liệu hướng dẫn, tập huấn, quảng
bá phục vụ Chương trình OCOP;
c) Chi kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện Chương trình OCOP;
d) Chi tập huấn,
đào tạo cán bộ thực hiện Chương trình OCOP, bao gồm tham quan, học tập kinh
nghiệm trong và ngoài tỉnh. Trường hợp tổ chức đi thăm quan, học tập kinh nghiệm
quốc tế cần được thực hiện theo các chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, đúng quy định
quản lý tài chính;
đ) Chi tập huấn,
đào tạo tổ chức, cá nhân tham gia chu trình OCOP các cấp;
e) Chi tổ chức thi
và đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP các cấp hàng năm, trong đó bao gồm chi
thuê chuyên gia, vận chuyển và bảo quản sản phẩm dự thi, tổ chức chấm thi, chi
phí kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu, tổ chức công bố kết quả;
g) Chi hỗ trợ quản
lý nhãn hiệu các sản phẩm OCOP, bao gồm cả chi phí đăng ký nhãn hiệu sản phẩm,
hỗ trợ chi phí thiết kế nhãn hiệu sản phẩm tham gia chu trình OCOP, in tem, giấy
chứng nhận.
2. Mức chi: Thực hiện
theo quy định hiện hành và quy định tại Điều 5 và Điều 6 và Điều
7 của Thông tư.
Mục
4. GIẢM NGHÈO VÀ AN SINH XÃ HỘI
Điều 21. Giảm nghèo
1. Nội dung
chi, mức chi: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15
tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
2. Nguồn kinh
phí: Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 22. Thực hiện các chương trình an sinh xã hội ở xã,
thôn
1. Nội dung
chi, mức chi: Thực hiện theo các quy định hiện hành và một số nội dung, mức chi như sau:
a) Tuyên truyền,
phổ biến về chính sách an sinh xã hội, cụ thể:
- Sản xuất
các chương trình phát thanh, truyền hình trên các phương tiện thông tin đại
chúng; mua, nhân bản và phát hành các ấn phẩm truyền thông. Việc lựa chọn hình
thức, nội dung tuyên truyền, chương trình truyền thông do Thủ trưởng cơ quan thực
hiện nhiệm vụ truyền thông quyết định trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền
giao và thực hiện theo quy định hiện hành về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
- Làm mới,
sửa chữa pa nô, áp phích, khẩu hiệu: Mức chi theo giá thị trường tại địa phương
và chứng từ chi tiêu hợp pháp.
b) Truyền thanh tại cộng đồng (hỗ trợ biên tập và phát
thanh)
- Chi biên
tập: 80.000 đồng/bài từ 350 từ đến dưới
600 từ, 100.000 đồng/bài từ 600 từ trở lên;
- Chi bồi dưỡng
phát thanh viên: Mức chi 15.000 đồng/lần. Trường hợp phát thanh bằng tiếng dân
tộc, mức chi là 20.000 đồng/lần.
c) Tổ chức các
buổi nói chuyện chuyên đề, đối thoại chính sách
- Bồi dưỡng
báo cáo viên, nước uống cho người tham dự theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông
tư này;
- Chi thuê hội
trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị loa đài (nếu có): Mức chi theo hợp đồng,
giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
d) Chi hỗ trợ
cải tạo, sửa chữa nhỏ công trình công cộng của thôn, xã, bảo đảm tiếp cận cho
người khuyết tật
- Việc lập
dự toán, giao dự toán, phân bổ dự toán kinh phí cải tạo, sửa chữa nhỏ công
trình công cộng của thôn, xã thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn;
- Việc quản
lý, thanh toán kinh phí cải tạo, sửa chữa nhỏ công trình công cộng của thôn, xã
thực hiện theo quy định tại Mục D Phần II Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17
tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước (sau đây viết
tắt là Thông tư số 86/2011/TT-BTC) và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng
3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm
soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước (sau đây
viết tắt là Thông tư số 39/2016/TT-BTC). Đối với công trình cải tạo, sửa chữa
do cấp xã làm chủ đầu tư có sự tham gia của cộng đồng thực hiện theo quy định tại
Điều 49 của Thông tư này.
đ) Chi kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn: Thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này.
Điều 23. Nguồn kinh phí [24]
Nguồn kinh
phí bố trí trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách địa phương, nguồn kinh
phí lồng ghép từ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020, các chương trình an sinh xã hội và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
Mục 5. PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC Ở NÔNG THÔN
Điều 24. Nội dung chi, mức chi
1.[25] Các nội
dung chi, mức chi chung thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 5 Điều 3 của Thông tư này, cụ thể:
a) Chi giám
sát, kiểm tra, đánh giá đột xuất, định kỳ hàng năm, sơ kết giữa kỳ, tổng kết cuối
kỳ các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình; bao gồm cả kiểm tra công nhận giáo
dục, xóa mù chữ, kiểm tra công tác đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất của các cơ
sở giáo dục;
b) Chi hội
nghị, hội thảo; chi tập huấn bồi dưỡng nội dung giáo dục đặc thù, tiếng dân tộc
thiểu số cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường chuyên biệt và các
cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số; tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho các đối tượng
tham gia công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở và các nội dung liên quan đến xóa mù chữ, chống tái mù chữ, phổ cập giáo dục
ở nông thôn;
c) Chi điều
tra, khảo sát đối với các nội dung: Số người mù chữ, tái mù chữ trong độ tuổi
15 - 60; phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; đảm bảo đạt chuẩn
về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục.
2. Chi hỗ trợ
học phẩm, tài liệu học tập thực hiện xóa mù chữ và chống tái mù chữ:
a) Đối với các
học viên các lớp học xóa mù chữ được nhà nước hỗ trợ học phẩm, tùy thuộc tình
hình thực tế tại địa phương, UBND cấp tỉnh phê duyệt danh mục tên học phẩm, số
lượng học phẩm hỗ trợ trong phạm vi danh mục hỗ trợ học phẩm đối với cấp trung
học cơ sở quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch số
109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ
thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc;
b) Đối với các
lớp học phổ cập, xóa mù chữ ban đêm, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí chi thắp
sáng ban đêm, chi mua sổ sách theo dõi quá trình học tập, sách giáo khoa dùng
chung. Mức hỗ trợ thực tế do địa phương quyết định căn cứ nguồn kinh phí được
cân đối, quy mô và thời gian hoạt động của các lớp xóa mù chữ.
3. Chi tuyên
truyền, huy động người mù chữ, tái mù chữ đến lớp xóa mù chữ. Mức hỗ trợ thực tế
do địa phương quyết định căn cứ nguồn kinh phí được cân đối, quy mô và thời
gian hoạt động của các lớp xóa mù chữ.
4. Chi phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học
cơ sở: Chi hỗ trợ cơ sở vật chất cho các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở đảm bảo các điều kiện quy định về quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và thiết
bị đạt chuẩn quốc gia mức độ (1). Việc mua sắm thực hiện theo quy định hiện hành về mua sắm hàng hóa, vật tư thiết bị và các
văn bản liên quan.
5. Chi trả thù
lao đối với giáo viên, người ngoài biên chế dạy lớp xóa mù, chống tái mù chữ, cụ
thể:
a) Đối với
giáo viên thuộc biên chế: Mức chi thù lao tính theo số giờ thực dạy. Trường hợp
số giờ dạy vượt định mức giờ chuẩn được thanh toán theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 8 tháng 3 năm 2013 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy
thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập;
b) Đối với những
người ngoài biên chế, nếu có đủ tiêu chuẩn và năng lực giảng dạy, tình nguyện
tham gia giảng dạy các lớp xóa mù chữ:
- Đối với trường
hợp trả thù lao: Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ trả thù lao cho các đối tượng
này theo hợp đồng thỏa thuận. Mức thù lao tối đa theo hợp đồng tương đương với
mức lương giáo viên trong biên chế có cùng trình độ đào tạo, thâm niên công tác
dạy cùng cấp học, lớp học theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Đối với tình
nguyện viên: Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí ăn, ở, đi lại cho các
đối tượng này theo chế độ công tác phí. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC .
Điều 25. Nguồn kinh phí [26]
Nguồn kinh
phí thực hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục -
đào tạo và dạy nghề của Chương trình, lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu,
Chương trình, dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Mục 6. PHÁT TRIỂN Y TẾ CƠ SỞ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC
SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN
Điều 26. Nội dung, mức chi chung [27]
Nội dung và
mức chi chung thực hiện theo quy định tại quy định tại Điều 3 Thông tư số
43/2017/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương
trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 27. Chi đặc thù về chăm sóc sức khỏe sinh sản
1.[28] Chi bồi dưỡng
cho cô đỡ ở thôn, bản thuộc các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo đã được
đào tạo và đang trực tiếp thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản tại
cộng đồng (chưa được hưởng mức phụ cấp nhân viên y tế thôn bản theo Quyết định
số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy
định chế độ phụ cấp của nhân viên y tế thôn bản): 0,3 lần mức lương cơ sở/người/tháng
(mỗi thôn, bản chỉ hỗ trợ 1 cô đỡ).
2. Chi hỗ trợ
túi cô đỡ thôn, bản theo hướng dẫn chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
3. Chi xét
nghiệm tìm tác nhân gây nhiễm khuẩn đường sinh sản và ung thư đường sinh sản
(bao gồm cả chi lấy mẫu bệnh phẩm) theo mức thu giá dịch vụ y tế hiện hành.
Điều 28. Chi đặc thù về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ
em
1.[29] Chi hỗ trợ
mua nguyên vật liệu cho hoạt động thực hành dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến thức
ăn cho bà mẹ đang mang thai, người chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
hoặc thừa cân béo phì; trẻ em khuyết tật: 10.000 đồng/người.
2. Chi
mua, vận chuyển các sản phẩm dinh dưỡng cấp miễn phí cho phụ nữ mang thai, phụ
nữ đang cho con bú và trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc hộ gia đình
nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn. Số lượng theo quy định của cấp có thẩm quyền,
trong phạm vi dự toán được duyệt.
Trường hợp
tổ chức thực hiện cùng với chiến dịch khám sàng lọc cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em hoặc chiến
dịch bổ sung vitamin A và ngày vi
chất dinh dưỡng (ngày 01 tháng 6 và tháng 12 hàng năm), chỉ hỗ trợ 01 lần chi vận
chuyển sản phẩm dinh dưỡng theo quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc Điểm đ Khoản
6 Điều 26 của Thông tư này.
3.[30] Hỗ trợ
trẻ em 6 tháng đến 60 tháng tuổi uống vitamin A tại cộng đồng:
a) Đối
với xã đặc biệt khó khăn: 4.000 đồng/trẻ/liều (lần uống);
b) Đối
với xã còn lại: 2.000 đồng/trẻ/liều (lần uống).
Điều 29. Nguồn kinh phí [31]
Nguồn kinh
phí thực hiện lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, chương trình, dự án và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Mục 7. NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN MỚI
Điều 30. Nội dung chi
1. Văn hóa phẩm
sử dụng trong các thiết chế văn hóa:
a) Sách pháp luật:
Nguồn sách và kinh phí thực hiện theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25
tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác
Tủ sách pháp luật;
b) Sách, tài
liệu về nông nghiệp, nông thôn: Phối hợp với ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trong việc luân chuyển, phổ biến các tài liệu về khuyến nông, khuyến
ngư, khuyến lâm... Nguồn kinh phí thực hiện từ các chương trình khuyến nông và
ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác.
c) Thực hiện
cung cấp sách văn hóa, báo, tạp chí
- Chương trình
mục tiêu Phát triển văn hóa (nội dung cấp sách, trang thiết bị, sản phẩm văn
hóa thông tin cho các đồn Biên phòng và các đội tuyên truyền văn hóa Bộ đội
Biên phòng để xóa các điểm trắng văn hóa tại vùng biên giới, hải đảo; Hỗ trợ ấn
phẩm văn hóa cho các xã đặc biệt khó khăn, các đội thông tin lưu động cấp huyện
vùng đặc biệt khó khăn; một số trường dân tộc nội trú).
- Chương
trình cấp báo không thu tiền cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt
khó khăn;
- Đóng góp của
người dân, xã hội.
2. Tổ chức các
hoạt động văn hóa, thể thao, các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em ở cấp
xã, thôn, bản: Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương, ngân sách cấp xã và nguồn kinh phí huy động tự nguyện, hợp pháp từ nhân
dân để tổ chức các hoạt động sinh hoạt văn hóa, thể thao theo nội dung chuyên
môn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn.
3. Nhân rộng
các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng
vùng, miền, dân tộc
a)[32] Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Văn hóa, Thể
thao) thực hiện các nhiệm vụ, dự án được phê duyệt (các Đề tài nghiên cứu khoa
học; các Dự án điều tra cơ bản) từ nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện các
nhiệm vụ này.
b) Ngân sách địa
phương (cấp tỉnh, huyện) thực hiện việc nhân rộng các kết quả nghiên cứu để phổ
biến phù hợp tại địa phương (các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương,
vùng miền; các lễ hội được phục dựng...).
4. Về việc mua
sắm bổ sung, thay thế, sửa chữa các công trình văn hóa, thể thao và các trang
thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn của thiết chế văn hóa, thể thao (loa,
đài, micro, phông sân khấu, thiết bị luyện tập thể dục thể thao cơ bản...):
Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương; ngân sách địa
phương và đóng góp tự nguyện của người dân trên địa bàn.
Điều 31. Nguồn kinh phí [33]
Nguồn kinh phí
thực hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp văn hóa thông
tin; nguồn dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, các địa phương; lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, các chương
trình, dự án và huy động đóng góp của cộng đồng dân cư.
Mục 8. VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ
Điều 32. Chi hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh [34]
1. Nội
dung chi: Hỗ trợ xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp công trình nhà tiêu hợp vệ
sinh cho các hộ gia đình (hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách và hộ gia
đình có người khuyết tật); trường học (nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông), trạm y tế xã.
2. Mức
chi:
a) Đối với
các hộ gia đình
- Hộ
nghèo theo tiêu chí thu nhập, hộ nghèo tiếp cận đa chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội
cơ bản về hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, gia đình chính sách, hộ gia đình có người
khuyết tật được ngân sách nhà nước hỗ trợ không quá 70% giá thành nhà tiêu hợp
vệ sinh mẫu;
- Hộ
nghèo tiếp cận đa chiều không thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản về hố xí/nhà tiêu
hợp vệ sinh, hộ cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ không quá 35% giá
thành nhà tiêu hợp vệ sinh mẫu.
b) Đối với
các đối tượng khác (trường học, trạm y tế xã): UBND cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ
cụ thể nhưng không quá 25% giá thành nhà tiêu hợp vệ sinh mẫu;
c) UBND
cấp tỉnh hoặc cơ quan được UBND cấp tỉnh ủy quyền phê duyệt thiết kế mẫu và giá
thành nhà tiêu hợp vệ sinh phù hợp với điều kiện của địa phương làm căn cứ hỗ
trợ.
3. Quy
trình hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh được thực hiện theo QCVN 01 được Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 33. Chi hỗ trợ xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ
sinh
1. Nội dung
chi: Hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo và gia đình chính sách xây dựng chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh (bao gồm thiết bị, dụng cụ, công trình thu gom, xử lý chất
thải, vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường), góp phần đảm bảo tỷ lệ hộ có chuồng
trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt chuẩn theo quy định.
2. Mức chi:
Các hộ nghèo, gia đình chính sách được ngân sách nhà nước hỗ trợ không quá 70%
giá thành chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh. Hộ cận nghèo được ngân sách nhà nước
hỗ trợ không quá 35% giá thành chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.
3. UBND cấp
tỉnh hoặc cơ quan được UBND cấp tỉnh ủy quyền phê duyệt thiết kế mẫu và giá
thành xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh phù hợp với điều kiện của địa
phương làm căn cứ hỗ trợ.
Điều 34. Chi hỗ trợ thu gom, xử lý chất thải rắn; thu gom,
xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, phân tán; cải tạo cảnh quan môi trường
xanh - sạch - đẹp
1. Đối tượng,
nội dung, nguyên tắc, quy trình hỗ trợ: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp tỉnh.
2. Nội dung
chi: Hỗ trợ hoạt động thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt tại các xã đặc biệt
khó khăn, các làng nghề truyền thống, làng nghề được công nhận thuộc ngành nghề
được khuyến khích phát triển theo quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường; hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách xây
dựng hố rác di động để tự phân loại và xử lý chất thải rắn tại gia đình; hỗ trợ
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, tập huấn, tham quan, học tập các mô
hình về quản lý, thu gom và xử lý chất thải, nước thải cho các tổ chức, cá nhân
có liên quan trong thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới;
hỗ trợ mua cây và hạt giống, phân bón, xây dựng bồn cây dọc các tuyến đường
theo quy hoạch; hỗ trợ cải tạo, phục hồi môi trường diện tích mặt nước công cộng
trong khu vực dân cư (gồm ao, hồ, kênh, mương, sông) để xây dựng, cải tạo cảnh
quan môi trường nông thôn.
3. Mức chi thực
hiện theo các chế độ quy định hiện hành; trong đó: chi công tác phí, tổ chức hội
nghị, chi xây dựng chương trình khung và biên
soạn chương trình, giáo trình các môn học thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
của Thông tư này. UBND cấp tỉnh căn cứ chế độ quy định hiện hành, thực tế thực hiện ở địa phương để quy định cụ thể các mức hỗ trợ phù hợp với
điều kiện, nguồn lực của địa phương.
Điều 35. Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các
làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng[35]
1. Nội dung
chi: Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp hệ thống thu
gom, xử lý chất thải tập trung tại các làng nghề bị ô nhiễm môi trường đặc biệt
nghiêm trọng, theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm nội dung
điều tra, khảo sát, phân tích, đánh
giá tình hình ô nhiễm môi trường để
xây dựng dự án, kiểm tra, nghiệm thu dự án).
2. Mức hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương tối
đa không quá 50% tổng kinh phí dự án;
phần còn lại từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác (nếu có).
3. Điều kiện được hỗ trợ: Các dự án được xem xét hỗ trợ vốn
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
hiện hành của pháp luật và được đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm;
b) UBND cấp tỉnh
có văn bản cam kết bố trí đủ vốn đối ứng để thực
hiện dự án và cam kết dự án chưa được
bố trí kinh phí thực hiện và chưa được hỗ trợ từ các nguồn vốn khác;
c) Dự án phải có nội dung về kế hoạch và cam kết vận hành bền vững
và duy tu hệ thống thu gom, xử lý chất
thải sau khi dự án kết thúc;
d) Ưu tiên hỗ trợ vốn đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương còn nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách Trung ương.
4. Đối với các dự án được ngân sách Trung ương hỗ trợ, trường hợp địa
phương không thực hiện dự án, không bố trí vốn đối ứng theo cam kết hoặc sử dụng không đúng mục
đích, thì phải thu hồi vốn đã hỗ trợ nộp ngân sách Trung ương.
5. Việc đề xuất
hỗ trợ, nội dung, tiêu chí xác định làng nghề bị ô nhiễm môi trường đặc biệt
nghiêm trọng được ưu tiên hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 35a. Thực hiện Đề án thí điểm hoàn thiện và nhân rộng
mô hình bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn,
biên giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa, giai đoạn 2017 - 2020[36]
Các nội dung
chi khác thực hiện Đề án thí điểm hoàn thiện và nhân rộng mô hình bảo vệ môi
trường trong xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo
theo hướng xã hội hóa, giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày
26 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ (ngoài các nội dung chi quy định tại
Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 của Thông tư này) thực
hiện theo quy định của Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
Điều 36. Nguồn kinh phí[37]
Nguồn kinh
phí thực hiện do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường của Chương trình, lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, chương trình,
dự án, đóng góp của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và tổ chức khác theo quy định
của pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Mục 9. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC ĐẢNG,
CHÍNH QUYỀN, ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 37. Nội dung chi
1. Nội dung 1:
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã
hội chuyên sâu cho cán bộ, công chức cấp xã
a) Chi biên soạn,
chỉnh sửa tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, năng lực quản lý hành chính,
quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho cán bộ, công chức cấp xã trong giai đoạn
2016 - 2020;
b) Chi tổ chức
lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với nội dung
chương trình;
c) Chi công
tác phí đi chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, việc tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã.
2. Nội dung 2:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng
nông thôn mới theo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”
a) Chi công
tác phí cho các đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khảo sát những vấn đề
có liên quan phục vụ hoạt động giám sát.
b) Chi tổ chức
các Hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết, tổ chức tọa đàm, hội thảo về công
tác giám sát.
c) Chi xây dựng
báo cáo kết quả giám sát văn bản kiến nghị.
d) Chi tham
gia ý kiến bằng văn bản đối với các báo cáo hoạt động giám sát.
b) Chi các hoạt
động thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Chi khen thưởng
các tập thể và cá nhân có thành tích thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
đ) Các khoản
chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác giám sát.
3. Nội dung 4:
Triển khai phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”
a) Chi công tác tuyên
truyền trên các phương tiện truyền thông về phong trào thi đua “Cả nước chung sức
xây dựng nông thôn mới”;
b) Chi biên soạn, in ấn,
phát hành tài liệu về gương điển hình tiên tiến tham gia xây dựng nông thôn mới;
c) Chi công tác phí đi
kiểm tra, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới”;
d) Chi khen thưởng cá
nhân, doanh nghiệp, doanh nhân có đóng góp cho xây dựng nông thôn mới.
3a.[38] Nội dung 5: Cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ
hành chính công
Chi chuyển đổi, chuẩn
hóa, tạo lập dữ liệu; chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin.
4. Nội dung 6: Đánh
giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng
tiếp cận pháp luật cho người dân.
Thực hiện theo quy định
về nội dung chi cho công tác chuẩn tiếp cận pháp luật quy định tại Thông tư
liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở.
5. Nội dung 7: Thực hiện
cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”
a) Chi cho công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, trách nhiệm, vai trò của phụ nữ và
cộng đồng về xây dựng nông thôn mới và các tiêu chí của cuộc vận động “Xây dựng
gia đình 5 không, 3 sạch”.
b) Chi tổ chức hội nghị,
hội thảo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, biểu dương các điển hình thực hiện cuộc
vận động.
c) Chi xây dựng tài liệu
tập huấn; chi tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ Hội các cấp về xây
dựng nông thôn mới và thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
d) Chi duy trì sinh hoạt
các mô hình “Chi hội phụ nữ xây dựng nông thôn mới” gắn với hoạt động tài chính
vi mô.
Điều
38. Mức chi
1. Các nội dung chi, mức
chi chung thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này,
bao gồm: Chi biên soạn tài liệu tập huấn, bồi dưỡng; chi tổ chức lớp tập huấn,
đào tạo, bồi dưỡng; chi công tác phí phục vụ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; chi hội
nghị, hội thảo chuyên đề, sơ kết, tổng kết; chi các hoạt động thông tin, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Chi in ấn, phát
hành tài liệu, sách: Thực hiện theo chứng từ, hóa đơn thực tế, hợp pháp.
3. Chi duy trì sinh hoạt
các mô hình “Chi hội phụ nữ xây dựng nông thôn mới” gắn với hoạt động tài chính
vi mô:
a) Chi hỗ trợ tiền nước
uống cho thành viên tham gia các buổi sinh hoạt: Mức chi tối đa 10.000 đồng/người/buổi.
b) Chi sao chụp tài liệu:
Theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
c) Chi hỗ trợ ăn trưa
cho các thành viên tham dự tọa đàm, tập huấn tại mô hình: Mức chi tối đa 50.000
đồng/người/ngày.
d) Chi hỗ trợ tiền
thuê địa điểm, trang thiết bị cho các hoạt động tại Chi hội: Mức chi tối đa
500.000 đồng/lần, không quá 4 lần/năm và chỉ thực hiện đối với các thôn/bản/làng
không có nhà văn hóa.
4. Chi khảo sát, đánh
giá và xây dựng tiêu chí đánh giá 5 không, 3 sạch: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC .
5. Chi phục vụ
công tác giám sát: Nội dung chi và
mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 337/2016/TT-BTC ngày 28 tháng
12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 39. Nguồn kinh phí
1.[39] Nguồn kinh
phí thực hiện nội dung số 1 quy định tại Khoản 1 Điều 37 của
Thông tư này do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục -
đào tạo và dạy nghề của Chương trình, lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu,
chương trình, dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Nguồn kinh
phí thực hiện các nội dung còn lại quy định tại Điều 37 của
Thông tư này từ nguồn dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm của các Bộ,
cơ quan Trung ương và địa phương; nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình,
dự án khác.
Mục 10. GIỮ VỮNG QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ XÃ HỘI NÔNG
THÔN
Điều 40. Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn
1. Nội dung
chi
a) Tổ chức
tuyên truyền về công tác Công an thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới;
b) Xây dựng,
nhân rộng mô hình, điển hình công tác Công an bảo đảm an ninh, trật tự, xây dựng
nông thôn mới;
c) Tổ chức khảo
sát, đánh giá thực trạng hoạt động của các mô hình tự quản về an ninh, trật tự
khu vực nông thôn;
d) Tổ chức các
lớp bồi dưỡng; hội thảo chuyên đề về công tác bảo đảm an ninh, trật tự địa bàn
nông thôn;
đ) Tổ chức
nghiên cứu xây dựng đề án, đề tài khoa học cấp Bộ “Công tác Công an bảo đảm an
ninh, trật tự, xây dựng nông thôn mới”;
e) Kiểm tra,
chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới theo sự phân công của Ban chỉ
đạo Trung ương;
g) Sơ kết, tổng
kết công tác công an thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới hàng năm và giai đoạn 2016 - 2020;
h) Khen thưởng
đối với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác công an thực
hiện Chương trình;
i) Mua sắm
phương tiện (máy tính, máy in, camera...) và văn phòng phẩm phục vụ công tác.
2. Mức chi: Thực
hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 45 và Điều 46 của Thông tư
này.
Điều 41. Nguồn kinh phí[40]
Nguồn kinh
phí thực hiện lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu, chương trình, dự án và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Mục 11. NÂNG CAO NĂNG LỰC, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH; TRUYỀN THÔNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 42. Tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng
và người dân về nông thôn mới; tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ
xây dựng nông thôn mới.
1. Đối tượng,
thời gian, nội dung tập huấn, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số
05/2017/TT-BNNPTNT.
2. Nội dung
chi, mức chi: Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư
này.
3. Căn cứ mức
chi theo quy định hiện hành, UBND cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện mức chi từng nội
dung cho phù hợp với điều kiện của từng tỉnh.
Điều 43. Ban hành Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác
đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới
1.[41] Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng Bộ tài liệu chuẩn phục vụ
cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông
thôn mới cung cấp cho các địa phương. Trên cơ sở Bộ tài liệu chuẩn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương căn cứ nhu cầu đào tạo, tập huấn,
điều kiện thực tế, chủ động biên soạn bổ sung các chuyên đề và tổ chức in cung
cấp cho các lớp tập huấn. Kinh phí biên soạn tài liệu và in ấn tài liệu được
tính trong chi phí của lớp đào tạo, tập huấn.
2. Nội dung
chi, mức chi biên soạn tài liệu, chi tổ chức lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
Điều 44. Truyền thông về xây dựng nông thôn mới
1. Đối tượng,
nội dung thực hiện truyền thông về xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT .
2. Nội dung
chi, mức chi
a)[42] Chi
tuyên truyền:
- Chi nhuận
bút, thù lao đối với tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm (các chương trình, chuyên
mục, tiểu phẩm, ký sự, bài viết): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về nhuận bút
trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
- Chi hỗ trợ
sản xuất, biên tập, phát hành, truyền tải, lưu giữ, quảng bá các sản phẩm thông
tin như tờ rơi, áp phích, pa-no, khẩu hiệu, đoạn băng hình (video clip), chương
trình truyền thanh… để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền về xây dựng
nông thôn mới. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu
trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung và mức hỗ trợ, bảo đảm nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ. Riêng đối với chi hỗ trợ biên tập các nội dung truyền thông tại cộng
đồng (bao gồm tuyên truyền trên đài truyền thanh), mức hỗ trợ là 80.000 đồng/tin,
bài có 350 từ đến dưới 600 từ và 100.000 đồng/bài có 600 từ trở lên;
- Chi duy
trì cập nhật tin, bài liên quan đến xây dựng nông thôn mới trên trang thông tin
điện tử của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương. Nội dung và mức chi
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT
ngày 15 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước và Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
- Chi in ấn,
phát hành các tài liệu, xuất bản phẩm, ấn phẩm tuyên truyền, xuất bản sách, sổ
tay và các hoạt động khác có liên quan: Mức hỗ trợ thực tế do UBND tỉnh quyết định
trên cơ sở cân đối nguồn kinh phí, quy mô, thời gian thực hiện và theo các quy
định hiện hành về quản lý sử dụng ngân sách nhà nước.
- Chi tổ chức
sự kiện truyền thông (cuộc thi, lễ tôn vinh, ngày hội, hội chợ triển lãm): Thực
hiện theo quy định và các hóa đơn, chứng từ hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Chi hỗ trợ
các tổ chức chính trị, xã hội phối hợp tuyên truyền triển khai Chương trình:
Theo quy định và hóa đơn, chứng từ hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi tổ chức
biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện Chương trình theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội
dung và mức chi khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản
hướng dẫn Luật.
Điều 45. Công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
1. Nội dung
chi:
a) Đánh
giá Chương trình, bao gồm: Đánh giá giữa kỳ; đánh giá kết thúc và đánh giá tác
động; đánh giá đột xuất tình hình thực hiện Chương trình;
b) Giám sát đầu
tư của cộng đồng;
c) Vận hành,
duy trì, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về giám sát, đánh
giá Chương trình;
d) Tổ chức các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, xây dựng tài liệu
phục vụ đào tạo, tập huấn, thuê chuyên gia, tư vấn.
2. Mức chi:
a) Chi xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm hệ thống các mục
tiêu, chỉ tiêu giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách; chi hoạt động
điều tra, khảo sát; chi xây dựng bộ chỉ số theo dõi kết quả thực hiện Chương
trình, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ
chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho
quản lý, tổ chức thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Khoản 5
Điều 3 của Thông tư này và Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí của ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Chi kiểm tra, đánh giá: Thực hiện theo quy định tại Khoản
4 Điều 3 của Thông tư này.
c) Chi thuê chuyên gia trong nước: Căn cứ mức độ cần thiết triển
khai các hoạt động của Chương trình và dự toán ngân sách được giao, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thực hiện Chương trình quyết định việc thuê chuyên gia trong nước.
Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12
tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối
với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn áp dụng hình thức theo hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. Trường
hợp thuê tổ chức tư vấn độc lập thì thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Chi duy trì, phát triển, nâng cấp trang tin điện tử về nông thôn mới;
thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về nông thôn mới ở cấp
trung ương, tỉnh, và huyện; nâng cao năng lực vận hành hệ thống giám sát, đánh
giá và cập nhật thông tin về nông thôn mới: Nội dung chi, mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15
tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Thông tư số
194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo
lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước;
đ) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ, xây dựng
tài liệu phục vụ đào tạo tập huấn, chi công tác phí: Thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
Điều 46. Chi quản lý Chương trình
1. Nội dung chi quản lý Chương trình thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg , cụ thể;
a) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo (hội nghị về lập kế hoạch, triển khai
thực hiện; hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình, tham quan mô hình, trao đổi
kinh nghiệm về nông thôn mới giữa các địa phương và các hoạt động, dự án thành
phần thuộc Chương trình; hội thảo khoa học trong nước, hoạt động chuyên môn có
tính chất nghiên cứu khoa học; hội nghị, hội thảo quốc tế): Thực hiện theo quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư này;
b) Chi quản lý chỉ đạo, hướng dẫn triển khai các nội dung
thành phần của Chương trình theo nhiệm vụ được phân công; chi hoạt động của cơ
quan chỉ đạo Chương trình các cấp ở địa phương. Nội dung chi và mức chi thực hiện
theo quy định hiện hành;
c) Chi thực hiện thẩm
định hồ sơ để xem xét, công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bao gồm: tổ chức họp, kiểm tra,
đánh giá thực địa, khảo sát lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân...) theo
Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và
công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
d)[43] Chi xây dựng các mô hình thí điểm nghiên cứu, xây dựng cơ
chế chính sách. Mức chi cụ thể thực hiện theo quy định hiện hành và các Thông
tư hướng dẫn nội dung chi, mức chi theo từng lĩnh vực chuyên ngành;
đ) Chi vật tư văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, trang thiết
bị, mua sắm, sửa chữa phương tiện
(máy tính, máy in, camera...) và các khoản
phát sinh chi đột xuất theo quyết định của các cấp có thẩm quyền thực hiện theo
quy định hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
để thực hiện các nội dung của Chương trình được sử dụng nguồn kinh phí giám sát, đánh giá để chi cho
công tác kiểm toán theo quy định hiện hành.
Điều 47. Nguồn kinh phí[44]
1. Nguồn
kinh phí thực hiện nội dung quy định tại Điều 42 và Điều 43 của
Thông tư này do ngân sách nhà nước hỗ trợ; lồng ghép từ các chương trình mục
tiêu, các chương trình, dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Ngân sách
trung ương của Chương trình (chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề) hỗ trợ
kinh phí tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới
cấp tỉnh và kinh phí ban hành Bộ Tài liệu chuẩn phục vụ công tác đào tạo, tập
huấn kiến thức cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới.
2. Nguồn
kinh phí thực hiện nội dung quy định tại Điều 44 của Thông tư
này do ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp văn hóa thông tin của
Chương trình; lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, các chương trình, dự án
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Nguồn
kinh phí thực hiện nội dung quy định tại Điều 45 và Điều 46 của
Thông tư này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ,
cơ quan Trung ương và địa phương; chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề của
Chương trình mục tiêu quốc gia; lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, các
chương trình, dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Mục 12. DUY
TU, BẢO DƯỠNG, VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH SAU ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
Điều 48. Nguyên tắc thực hiện
1. Công trình được duy
tu, bảo dưỡng là công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành và đưa vào sử dụng trên
địa bàn xã. Nhà nước chỉ hỗ trợ công tác duy tu, bảo dưỡng, vận hành kể từ thời
gian đã hết thời hạn bảo hành công trình.
2. Mỗi công trình phân
cấp cho cấp xã quản lý phải được giao cho 01 tổ chức, cá nhân cụ thể chịu trách
nhiệm vận hành, duy tu bảo dưỡng, bảo vệ và sửa chữa thường xuyên.
3. Mức kinh phí duy
tu, bảo dưỡng từng công trình do UBND cấp xã quyết định theo quy định hiện
hành, phù hợp với đặc điểm của từng công trình trên địa bàn, trong phạm vi dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng
được duyệt hàng năm.
4. Việc quản
lý, thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Mục D Phần
II Thông tư số 86/2011/TT-BTC và các văn bản chuyên ngành quy định về công tác
duy tu, bảo dưỡng công trình.
Điều 49. Lập dự toán, giao dự toán, phân bổ dự toán, thanh
toán và quyết toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng
1. Lập dự
toán, giao dự toán và phân bổ dự toán
Hàng năm,
căn cứ quy trình duy tu, bảo dưỡng và hiện trạng công trình, UBND cấp xã giao
Ban quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia lập danh mục công trình, hạng mục
công trình cần duy tu, bảo dưỡng. UBND cấp xã thông báo kế hoạch duy tu, bảo dưỡng
đến người dân và cộng đồng, tổ chức thảo luận công khai trước khi hoàn thiện kế
hoạch duy tu, bảo dưỡng và dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình do
UBND cấp xã quản lý, sử dụng (gồm cả công trình giao thôn, bản quản lý), trình
Hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp thông qua, đồng thời gửi UBND cấp huyện tổng
hợp. Vốn duy tu, bảo dưỡng được giao thành một khoản riêng trong ngân sách cấp
xã. Căn cứ quyết định giao kế hoạch vốn duy tu, bảo dưỡng của UBND cấp huyện và
Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt kinh
phí duy tu, bảo dưỡng từng công trình trên địa bàn.
UBND cấp
xã làm chủ đầu tư và ra quyết định giao tổ chức cộng đồng hoặc tổ, nhóm thợ
trên địa bàn xã nhận thầu thực hiện hoặc giao cho Trưởng thôn, bản tổ chức các
hộ gia đình trong thôn, bản có đủ điều kiện và khả năng thực hiện duy tu, bảo
dưỡng đối với công trình do thôn, bản quản lý và sử dụng;
Trường hợp
tổ chức cộng đồng, tổ, nhóm thợ, các hộ gia đình trong thôn, bản không đủ điều
kiện và khả năng thực hiện, UBND cấp xã ký hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân đủ
năng lực thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn.
2.[45] Tạm ứng,
thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự
toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
3. Quyết
toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng
a) Hồ sơ
quyết toán gồm:
- Quyết định
phê duyệt kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng của UBND cấp xã.
- Quyết định
của chủ đầu tư (UBND cấp xã) giao cho tổ chức cộng đồng, tổ, nhóm thợ, Trưởng
thôn, bản (để tổ chức các hộ gia đình trong thôn, bản) thực hiện công tác duy
tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn;
- Hợp đồng,
Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa chủ đầu tư (UBND cấp xã) với đại diện
tổ chức cộng đồng; tổ, nhóm thợ; các hộ gia đình trong thôn, bản thực hiện duy
tu bảo dưỡng (có xác nhận của Trưởng thôn, bản). Trường hợp việc duy tu, bảo dưỡng
không thông qua hợp đồng, hồ sơ gồm: Văn bản yêu cầu công việc và chất
lượng công việc của chủ đầu tư, Bảng chấm công và Bảng thanh toán kinh phí cho
người tham gia công tác duy tu, bảo dưỡng, chứng từ, hóa đơn mua vật tư, thiết
bị theo giá thị trường tại địa phương. Đối với
vật liệu xây dựng và những hàng hóa mua
của người dân trực tiếp làm ra, chứng từ
thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân theo giá phù hợp mặt bằng chung của
thị trường trên địa bàn.
b) Trường
hợp kinh phí duy tu, bảo dưỡng có giá trị lớn hơn 01 (một) tỷ đồng thì hồ sơ quyết
toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016
- 2020.
4. Việc quản
lý, thanh toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 39/2016/TT-BTC.
Mục 13. LẬP, PHÂN BỔ, CHẤP HÀNH DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều
50. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình
1. Ngân sách trung
ương
a) Bố trí kinh phí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, ngành trung ương và địa
phương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình theo nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg;
b) Bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách địa phương chưa tự cân đối được ngân sách nhà nước (căn cứ theo dự
toán thu, chi ngân sách năm 2014) và tỉnh Quảng Ngãi để triển khai các nội dung
của Chương trình.
2. Ngân sách địa
phương
a) Các địa
phương tự cân đối được ngân sách (trừ tỉnh Quảng Ngãi): 100% nguồn vốn thực hiện
Chương trình bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác trên địa bàn;
b) Các địa
phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương và tỉnh Quảng Ngãi bố trí vốn đối ứng
của ngân sách địa phương theo tỷ lệ như sau: địa phương nhận hỗ trợ từ ngân
sách trung ương dưới 50% và tỉnh Quảng Ngãi, đối ứng tối thiểu gấp 1,5 lần tổng
vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình; địa phương nhận hỗ trợ
từ ngân sách trung ương từ 50% đến dưới 70%, đối ứng tối thiểu bằng tổng vốn
ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình; địa phương nhận hỗ trợ từ
ngân sách trung ương từ 70% trở lên, ưu tiên bố trí vốn từ ngân sách địa phương
tùy thuộc điều kiện thực tế và khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
3. Nguồn
huy động, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước và các nguồn tài
chính hợp pháp khác.
Điều 51. Lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán ngân
sách nhà nước thực hiện Chương trình
1. Việc lập,
phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí Chương trình thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, các văn bản hướng dẫn Luật và cơ
chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Các cơ
quan, đơn vị được phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện Chương trình chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán theo đúng chế độ quy định.
2. Khi quyết
toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình, các Bộ, cơ quan Trung ương và tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được phân bổ và giao dự toán đồng thời gửi Báo
cáo quyết toán và Thông báo quyết toán về cơ quan chủ Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để tổng hợp, báo cáo quyết toán Chương trình hàng năm, trình Chính
phủ, trình Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Việc mua sắm
hàng hóa, dịch vụ, duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu
và các văn bản hướng dẫn. Đối với các hoạt động, nhiệm vụ cơ quan, đơn vị được
giao dự toán ký hợp đồng đặt hàng các cơ quan, đơn vị khác thực hiện, chứng từ
làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan, đơn vị được giao dự toán gồm:
Hợp đồng (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản
nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, báo cáo quyết toán kinh phí của
cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng ký kết, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các
tài liệu có liên quan khác. Các hóa đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan trực
tiếp thực hiện hợp đồng lưu giữ.
Cơ quan, đơn vị
thực hiện hợp đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương
trình đã ký kết, trực tiếp sử dụng kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành; lập báo cáo quyết toán số kinh phí được cấp theo quy định gửi cơ quan,
đơn vị ký hợp đồng (không tổng hợp vào báo cáo quyết toán của cơ quan, đơn vị
mình).
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 52. Chế độ báo cáo
Các Bộ, cơ
quan Trung ương và các địa phương thực hiện chế độ báo cáo kết quả phân bổ,
tình hình thực hiện Chương trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Mục VI của
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và
Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT .
Điều 53. Hiệu lực thi hành[46]
1. Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Các Thông
tư hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Thông tư
liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư
liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ; Thông tư liên tịch số
191/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với kinh
phí Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới.
3. Các nhiệm vụ,
hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới đã thực hiện
trong giai đoạn 2010 - 2015 và tiếp tục triển khai trong năm 2016 và năm 2017
(bao gồm cả các hoạt động của các Chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến lồng
ghép vào Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020): Nội dung, mức chi, công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân
sách nhà nước thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành áp dụng cho Chương
trình trong giai đoạn 2010 - 2015.
4. Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
5. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG
Trần Văn Hiếu
|
PHỤ LỤC
MỨC CHI XÂY DỰNG DANH MỤC THIẾT BỊ DẠY NGHỀ
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ VÀ DẠY NGHỀ DƯỚI 3 THÁNG
(Kèm theo Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy
định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020)
I. Mức chi
xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật đào tạo trình độ sơ cấp nghề và đào tạo dưới
3 tháng
1. Định mức kinh tế kỹ thuật là lượng tiêu hao các yếu tố về lao động, vật tư và thiết bị để hoàn
thành việc đào tạo cho 01 người học trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đối
với từng nghề, theo từng nội dung hoạt động đào tạo sau:
a) Tuyển sinh, khai giảng, bế giảng,
cấp chứng chỉ;
b) Tài liệu, văn phòng phẩm,
giáo trình, học liệu đào tạo;
c) Giáo viên, người dạy nghề;
d) Nguyên, nhiên vật liệu phục
vụ hoạt động đào tạo;
đ) Tài sản, thiết bị, phương tiện
trực tiếp phục vụ hoạt động đào tạo;
e) Các nội dung khác trực tiếp phục
vụ hoạt động đào tạo;
g) Quản lý hoạt động đào tạo.
2. Nội dung và mức chi
STT
|
Nội dung
chi
|
Định mức
chi
|
1
|
Chi cho các hoạt động hội thảo, tập huấn; điều
tra khảo sát; xây dựng tài liệu báo cáo, tổng hợp, đề cương chi tiết để xây dựng
định mức tiêu hao lao động, vật tư và thiết bị cơ bản để hoàn thành thực hiện
từng nội dung hoạt động đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho từng
nghề
|
Mức chi thực hiện theo quy định
hiện hành
|
2
|
Chi biên soạn bộ định mức tiêu hao
lao động, vật tư, thiết bị trong đào tạo cho từng nghề theo từng cấp độ, gồm:
|
|
2.1
|
Từng nội dung hoạt động
|
500.000 đồng/nội dung
|
2.2
|
Tiêu chí tiêu hao lao động, vật
tư, thiết bị trong từng nội dung hoạt động đào tạo
|
100.000 đồng/tiêu chí tiêu hao
|
3
|
Chi thẩm định, nghiệm thu bộ định
mức kinh tế kỹ thuật của Hội đồng thẩm định do thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thành lập
|
Mức chi thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 55/2015/ TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/5/2015 về hướng dẫn
định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
|
II. Mức chi
xây dựng danh mục thiết bị đào tạo trình độ sơ cấp nghề và đào tạo dưới 3 tháng
STT
|
Nội dung
chi
|
Mức chi cho
01 mô đun, môn học theo số lượng thiết bị trong từng mô đun, môn học
(đơn vị
tính: 1.000 đồng)
|
Số lượng
thiết bị trong một mô đun, môn học < 10
|
Số lượng
thiết bị trong một mô đun, môn học ≥ 10 và < 20
|
Số lượng
thiết bị trong một mô đun, môn học ≥ 20
|
1
|
Rà soát lại và hoàn thiện các đề xuất về dụng
cụ và trang thiết bị đã nêu trong chương trình đào tạo
|
50
|
100
|
150
|
2
|
Xác định danh mục thiết bị dạy nghề theo từng
môn học, mô-đun
|
150
|
200
|
250
|
3
|
Xác định yêu cầu sư phạm cho từng thiết bị trong
từng môn học, mô-đun
|
250
|
300
|
400
|
4
|
Xác định yêu cầu kỹ thuật cơ bản của từng thiết
bị trong từng môn học, mô-đun
|
350
|
500
|
600
|
5
|
Xác định số lượng thiết bị tối thiểu cho từng
thiết bị trong từng môn học, mô-đun
|
400
|
500
|
600
|
6
|
Tổng hợp danh mục thiết bị tối thiểu cho các
môn học, mô-đun bao gồm:
|
|
|
|
6.1
|
Chuẩn tên gọi (chủng loại) thiết bị
|
50
|
50
|
50
|
6.2
|
Xác định số lượng tối thiểu cho tất cả các
môn học, mô-đun
|
400
|
400
|
400
|
6.3
|
Xác định yêu cầu kỹ thuật cơ bản của thiết bị
(đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của tất cả môn học, mô-đun)
|
800
|
800
|
800
|
7
|
Biên soạn danh mục thiết bị dạy nghề
|
200
|
200
|
200
|
8
|
Sửa chữa biên tập tổng thể
|
200
|
200
|
200
|
[1] Văn bản này
hợp nhất từ 02 văn bản sau:
- Thông tư
số 43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và
sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2017 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 43/2017/TT-BTC).
- Thông tư số 08/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm
2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019 (sau đây gọi tắt là Thông tư số
08/2019/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế
02 văn bản nêu trên.
[2] Thông tư số 08/2019/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi
là Quyết định số 1600/QĐ-TTg); Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ;
Thực hiện Quyết định số
435/QĐ-TTg ngày 21/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình công
tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12
tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016
- 2020”.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 03 năm 2019.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[10] Mục này bao gồm các Điều 6a, Điều 6b, Điều 6c, Điều 6d, được bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[12] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[13] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[15] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[18] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[19] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 03 năm 2019.
[20] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[21] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 08/2019/TT-BTC ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[22] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[23] Tiểu mục này bao gồm các Điều 20a, Điều 20b, được bổ sung theo quy định
tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
18 tháng 3 năm 2019.
[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[26] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[30] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số
08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[32] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[33] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[35] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1
Thông tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm
2019.
[36] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Thông tư số
08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[37] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[38] Nội dung này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Thông tư số
08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019
[39] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[40] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[41] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[42] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[43] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[44] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[45] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 Thông
tư số 08/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 3 năm 2019.
[46] Điều 2 Thông tư số 08/2019/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 18 tháng 3 năm 2019.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì
áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài
chính để phối hợp giải quyết./.”