THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 712/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM HOÀN THIỆN VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ KHÓ KHĂN, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO THEO HƯỚNG
XÃ HỘI HÓA, GIAI ĐOẠN 2017- 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm hoàn thiện và nhân rộng
mô hình bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn, biên
giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa, giai đoạn 2017 - 2020 (Đề án) với những nội
dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện và nhân rộng các mô hình về
bảo vệ môi trường theo hướng xã hội hóa, tập trung tại các xã khó khăn, biên giới,
hải đảo; trên cơ sở đó, hoàn thiện chính sách về huy động nguồn lực xã hội hóa,
cơ chế quản lý và vận hành mô hình sau đầu tư, đề xuất các giải pháp công nghệ
phù hợp. Qua đó, đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả và bền vững tiêu chí môi trường,
góp phần thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đưa ra giải pháp về khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và quản lý cụ thể, phù hợp để giải quyết một số vấn đề môi trường
bức xúc hiện nay tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo;
- Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường
theo hướng huy động nguồn lực và sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng dân
cư, các tổ chức chính trị - xã hội, hợp tác xã trong quá trình xây dựng, quản
lý, vận hành các mô hình bảo vệ môi trường;
- Hoàn thiện và đề xuất xây dựng các
cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực và quản lý, vận hành mô hình bảo vệ
môi trường tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo trên cơ sở tổng kết thực tiễn
thực hiện các mô hình được xây dựng trong Đề án;
- Hoàn thiện xây dựng một số công
trình phúc lợi về nước uống phục vụ cho trường học và trạm y tế ở các xã đảo;
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về
công tác bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới thông qua việc đẩy mạnh
truyền thông về các mô hình bảo vệ môi trường, phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội trong công tác bảo vệ môi trường nông thôn.
II. NHIỆM VỤ
1. Xây dựng các mô hình đối với lĩnh
vực cấp nước sạch
a) Mô hình cấp nước sạch tập trung
- Rà soát, đánh giá các mô hình cấp
nước tập trung hiện có: đánh giá quy mô cấp nước, công nghệ xử lý, phân tích
các thành công, hiệu quả, vướng mắc, khó khăn, bất cập; đánh giá lại phương thức
quản lý, sự vận dụng, áp dụng các công cụ chính sách pháp luật hiện có trong đầu
tư, huy động vốn, đất đai, thuế, trợ giá...;phân tích những hạn chế, bất cập
trong áp dụng các chính sách hiện hành. Đề xuất và thực hiện các giải pháp hoàn
thiện, công nghệ, phương thức quản lý và cơ chế, chính sách phù hợp để vận hành
bền vững mô hình hiện có;
- Xây dựng 14 mô hình về cấp nước sạch
nông thôn tập trung (tại 07 vùng kinh tế trong cả nước) để thí điểm các nội
dung theo phương châm đẩy mạnh xã hội hoá với sự tham gia của doanh nghiệp và cộng
đồng, gồm: cơ chế huy động vốn đầu tư, các chính sách ưu đãi đặc thù cho vùng
khó khăn, biên giới, hải đảo; phương thức quản lý trước và sau đầu tư phù hợp với
sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng, tổ chức chính trị - xã hội; lựa chọn
công nghệ xử lý phù hợp khi xây dựng mô hình.
b) Mô hình cấp nước uống cho trường học,
trạm y tế tại các xã đảo
Xây dựng mô hình cấp nước uống cho
trường học, trạm y tế tại các xã đảo (đối với những nơi chưa có mô hình). Đơn vị
hưởng lợi trực tiếp quản lý, vận hành theo quy trình được chuyển giao, tự túc
hoặc kêu gọi xã hội hóa kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ thiết bị lọc.
2. Xây dựng mô hình xử lý chất thải rắn
quy mô liên xã
- Rà soát, đánh giá các mô hình phân
loại rác thải tại nguồn; mô hình thu gom và xử lý cấp xã, huyện, tỉnh; hiệu quả
các biện pháp công nghệ (chôn lấp, đốt tập trung, đốt phân tán, sản xuất phân hữu
cơ, các biện pháp khác), phân tích các thành công, hiệu quả, vướng mắc, khó
khăn, bất cập; đánh giá phương thức quản lý, sự vận dụng, áp dụng các công cụ
chính sách pháp luật hiện có trong đầu tư, huy động vốn, đất đai, thuế, trợ
giá,... Đề xuất và thực hiện các giải pháp hoàn thiện,
nâng cấp công nghệ, phương thức quản lý và cơ chế, chính sách phù hợp để
vận hành có hiệu quả các mô hình hiện có;
- Xây dựng 14 mô hình mới về thu gom
và xử lý chất thải rắn quy mô liên xã (tại 07 vùng kinh tế trong cả nước) để
thí điểm: cơ chế huy động vốn đầu tư, các chính sách ưu đãi đặc thù cho vùng
khó khăn, biên giới, hải đảo (bao gồm cả cơ cấu giá thành xử lý theo từng giải
pháp công nghệ phù hợp; phân bổ nguồn lực đầu tư, quản lý, vận hành; chính sách
bảo hiểm y tế hoặc hệ số độc hại cho người tham gia xử lý
chất thải); phương thức quản lý trước và sau đầu tư phù hợp với sự tham gia của
doanh nghiệp, cộng đồng, tổ chức chính trị - xã hội... và lựa chọn công nghệ xử
lý tối ưu khi xây dựng mô hình.
3. Xây dựng mô hình thu gom, xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật
- Rà soát, đánh giá công tác thu gom
và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng hiện nay; các công nghệ
hiện có để xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật; phân tích các thành công, hiệu
quả, vướng mắc, khó khăn, bất cập của các mô hình thu gom và xử lý hiện có
trong cả nước; đánh giá cơ chế huy động nguồn vốn để thu gom và xử lý bao gói
thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng tại các địa phương; đơn giá xử lý cho các
loại hình công nghệ khác nhau; cơ chế huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước
cho việc thu gom và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng; phân
tích những hạn chế, bất cập trong áp dụng các chính sách hiện hành. Đề xuất và
thực hiện các giải pháp hoàn thiện, nâng cấp công nghệ, phương thức quản lý và
cơ chế, chính sách phù hợp để vận hành có hiệu quả các mô hình hiện có;
- Xây dựng 07 mô hình mới về thu gom và
xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng (tại 07 vùng kinh tế trong
cả nước) để thí điểm: cơ chế huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho
việc thu gom và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật; phương thức quản lý trước
và sau đầu tư phù hợp (trên cơ sở huy động sự vào cuộc của các doanh nghiệp,
nông dân, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội); lựa chọn
công nghệ xử lý tối ưu (cố định hoặc di động); thiết lập hệ thống quản lý, vận
hành mô hình, bao gồm đơn giá xử lý cho một đơn vị khối lượng chất thải.
4. Xây dựng mô hình xử lý chất thải
chăn nuôi
- Rà soát, đánh giá hiệu quả và sự
phù hợp của các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi hiện có (trọng tâm là chăn
nuôi lợn), như: công nghệ khí sinh học, đệm lót sinh học, phân trộn; phân tích
các thành công, hiệu quả, vướng mắc, khó khăn, bất cập;
đánh giá lại phương thức quản lý và những bất cập trong quản lý chất thải chăn
nuôi hiện nay (khó khăn về quy chuẩn kỹ thuật môi trường liên quan đến chăn
nuôi, thiếu vốn, thiếu công nghệ xử lý...). Đề xuất và thực hiện các giải pháp
hoàn thiện, nâng cấp công nghệ, phương thức quản lý và cơ chế, chính sách phù hợp để vận hành có hiệu quả các mô hình hiện có, trong
đó có cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng phân bón hữu cơ vừa tạo thị trường
đầu ra cho xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo môi trường, vừa
phù hợp với định hướng thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu
cơ;
- Xây dựng thí điểm 07 mô hình mới (tại
07 vùng kinh tế trong cả nước) về thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi lợn theo
hướng ép thành phân hữu cơ để bán trên thị trường, gồm: hỗ
trợ công nghệ và thiết bị, máy móc, thiết bị liên quan để
doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi có thể tự thu gom và ép chất thải thành phân hữu
cơ; hỗ trợ giá tiêu thụ phân hữu cơ được sản xuất từ chất
thải chăn nuôi; xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật và tập huấn cho người trực tiếp tham gia chăn nuôi, đồng thời hỗ
trợ hướng dẫn phát triển nông nghiệp hữu cơ.
5. Xây dựng mô hình tuyên truyền viên
bảo vệ môi trường cấp xã
Cơ quan Trung ương của các tổ chức
chính trị - xã hội, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam chủ trì, lựa chọn hình thức xây dựng
30 mô hình (tại 07 vùng kinh tế trong cả nước) trên cơ sở các nội dung cơ bản sau:
- Rà soát, đánh giá hiệu quả công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường
tại khu vực nông thôn khó khăn, biên giới, hải đảo;
- Xây dựng chương trình, tài liệu
tuyên truyền và các phương tiện, thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên, hiệu
quả của tuyên truyền viên;
- Hình thành đội ngũ tuyên truyền
viên về bảo vệ môi trường (lựa chọn chủ yếu từ cán bộ của các tổ chức chính trị
- xã hội, cán bộ hợp tác xã về môi trường, cán bộ ở Ban phát triển thôn...); tập
huấn các nội dung về môi trường và tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
người dân về tham gia bảo vệ môi trường;
- Xây dựng quy chế hoạt động cho đội
ngũ tuyên truyền viên; hướng dẫn cơ chế chi trả phụ cấp cho tuyên truyền viên từ
nguồn ngân sách địa phương, bao gồm cả sự nghiệp môi trường; cơ chế kiểm tra,
giám sát và đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền.
III. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Vận dụng và đề xuất thí điểm cơ chế
tài chính phù hợp
- Đảm bảo thực hiện kịp thời các hỗ
trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước, mở rộng biên độ và ưu tiên
tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ ngân sách Nhà nước, đồng thời huy động đóng
góp của người dân theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và đóng góp
một phần các hạng mục công trình công cộng khác theo cơ chế thỏa thuận, tự nguyện,
không vượt quá khả năng tài chính của người dân;
- Thực hiện quản lý nguồn vốn theo
phương pháp dựa trên tiến độ kết quả đầu ra, tính giá thành nước cấp và xử lý
chất thải trên cơ sở chi phí đầu tư, vận hành, duy tu, bảo dưỡng các hạng mục
công trình sau đầu tư, xác định tỷ lệ hỗ trợ phù hợp từ ngân sách Nhà nước và mức
đóng góp phù hợp của người dân.
2. Giải pháp về đất đai
Đối với các khu vực dự kiến triển
khai mô hình, các địa phương cần chủ động bố trí quỹ đất trong kế hoạch sử dụng
đất hàng năm theo quy hoạch được phê duyệt để xây dựng
công trình, đền bù giải phóng mặt bằng để bàn giao cho chủ đầu tư triển khai thực hiện. Doanh nghiệp đầu tư được
miễn tiền cho thuê đất và các chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định hiện
hành.
3. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp
tham gia đầu tư
- Ưu đãi tối đa về thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành; hỗ trợ các chi phí liên
quan đến việc đăng ký, thẩm định và chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ theo
quy định của pháp luật hiện hành;
- Tăng cường trao đổi thông tin để
thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp đối với các dịch vụ môi trường. Bên cạnh
cơ chế tài chính theo quy định của Đề án, khuyến khích xã hội hóa theo hình thức
BT, theo đó, nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng,
chuyển giao công trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng
quỹ đất để thực hiện dự án khác theo quy định.
4. Về khoa học,
công nghệ
- Nâng cấp, hoàn thiện mô hình hiện
có được thực hiện trên cơ sở khắc phục và nâng cấp các công nghệ hiện hành theo
hướng giảm chi phí đầu tư và vận hành, kỹ thuật vận hành đơn
giản, thân thiện với môi trường, ưu tiên lựa chọn các công nghệ được sản xuất
trong nước;
- Xây dựng và hoàn thiện các yêu cầu
tài chính, hướng dẫn kỹ thuật về xây dựng, vận hành và duy trì các mô hình bảo
vệ môi trường theo hình thức xã hội hóa;
- Lồng ghép việc triển khai xây dựng
các mô hình trong Đề án với các đề tài nghiên cứu khoa học trong Chương trình
khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
5. Giải pháp về huy động hỗ trợ từ
các tổ chức quốc tế
- Tăng cường chia sẻ thông tin thông
qua việc tổ chức đoàn tham quan và trao đổi về việc xây dựng và tổ chức thực hiện
Đề án với các quốc gia, tổ chức quốc tế nhằm tìm hiểu, trao đổi kinh nghiệm, kế
thừa các thành tựu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực thực hiện Đề án;
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong
nước liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để xây dựng mô hình
phù hợp với điều kiện Việt Nam và yêu cầu của Đề án.
6. Giải pháp về phát huy vai trò,
trách nhiệm của địa phương, cộng đồng trong tổ chức quản
lý, vận hành
- Phát huy vai trò của doanh nghiệp,
các tổ chức chính trị - xã hội trong phối hợp với chính quyền tham gia xây dựng,
vận hành các mô hình trên cơ sở thống nhất quy chế phối hợp,
phân công trách nhiệm và cơ chế tài chính rõ ràng, minh bạch
và sự đồng thuận của các bên liên quan; khuyến khích hình thành các hợp tác xã,
tổ hợp tác, đội, nhóm bảo vệ môi trường đứng ra đảm nhận quản lý, vận hành mô
hình bảo vệ môi trường sau đầu tư tại địa phương;
- Cộng đồng dân cư, các tổ chức tự quản
về môi trường xây dựng quy chế, hương ước, quy ước có nội dung cụ thể, rõ ràng về bảo vệ môi trường; giám sát sử dụng các công
trình của người dân địa phương; đánh giá sự hài lòng của người thụ hưởng các mô
hình đã được triển khai thực hiện.
7. Tăng cường các biện pháp thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về nước sạch và môi trường
Tăng cường trách nhiệm của cộng đồng
dân cư tại địa phương tham gia giám sát các công trình bảo vệ môi trường theo phương
châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân đối với các hành vi vi phạm pháp luật về cấp
nước sạch và bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn; kiên quyết đình chỉ hoạt
động hoặc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi
khu dân cư.
IV. NGUỒN VỐN VÀ
CƠ CẤU VỐN
1. Tổng nhu cầu
vốn thực hiện Đề án: Dự kiến khoảng 1.200 tỷ đồng, cơ cấu:
a) Ngân sách Trung ương dự kiến khoảng
400 tỷ đồng (34%), trong đó:
- Dự kiến bố trí khoảng 350 tỷ đồng
(30%), từ nguồn vốn ngân sách Trung ương dự phòng chưa phân bố của Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Phần kinh phí còn lại là 50 tỷ đồng
(4%), dự kiến được hỗ trợ trực tiếp từ nguồn vốn ngân sách Trung ương theo
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (theo
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ).
b) Ngân sách địa phương: Khoảng 90 tỷ
đồng (7%), từ nguồn vốn bố trí của ngân sách địa phương cho Chương trình xây dựng
nông thôn mới hàng năm; kinh phí giải phóng mặt bằng, bố trí địa bàn xây dựng
mô hình thí điểm; lồng ghép từ các chương trình, dự án khác có liên quan;
c) Vốn tín dụng: khoảng 450 tỷ đồng
(38%) từ nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng (bao gồm cả các khoản vay ưu
đãi của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ
Bảo vệ môi trường...). Nhà nước tạo điều kiện bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập tham gia thực hiện Đề án được tiếp cận với các nguồn
vốn tín dụng. Lãi suất vay vốn để thực hiện các mô hình thí điểm được ngân sách
Trung ương hỗ trợ;
d) Vốn đóng góp của doanh nghiệp đầu
tư thực hiện mô hình: khoảng 200 tỷ đồng (16%);
đ) Huy động sự tham gia đóng góp tự
nguyện của cộng đồng dân cư và từ các nguồn vốn vận động hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức trong nước và quốc tế (nếu
có): Khoảng 60 tỷ đồng (5%).
2. Kinh phí khảo sát, quản lý, nâng
cao năng lực, kiểm tra, giám sát, và hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với các
mô hình thực hiện Đề án các cấp: được trích từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới của các cấp được giao hàng năm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Đề án được thực
hiện trong giai đoạn 2017- 2020
2. Phân công tổ chức thực hiện
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ và các Bộ,
ngành liên quan lựa chọn, thẩm định, phê duyệt các mô hình, dự án thuộc Đề án;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác
các thông tin để xác định số lượng các loại mô hình; hướng dẫn, kiểm tra và
giám sát các địa phương triển khai thực hiện Đề án theo đúng tiến độ và quy định
hiện hành; hàng năm, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện
Đề án;
- Chủ trì tổng hợp nhu cầu vốn thực
hiện các mô hình, dự án thuộc Đề án vào dự kiến phương án phân bổ hàng năm của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư theo quy định;
- Chịu trách nhiệm thẩm định công nghệ,
hình thức ưu đãi, xây dựng mô hình thí điểm cho cấp nước sạch nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính
sách, hướng dẫn kỹ thuật về xây dựng, vận hành và duy trì các mô hình bảo vệ
môi trường theo hình thức xã hội hóa.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan bổ sung, hoàn thiện các quy định
về môi trường phù hợp với điều kiện nông thôn; xây dựng hướng dẫn thực hiện
tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới theo phân công của Trưởng Ban
Chỉ đạo Trung ương để các địa phương căn cứ thực hiện;
- Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam ưu tiên bố trí vốn vay để thực hiện xây dựng các mô hình trong Đề án;
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các địa phương triển khai thực
hiện Đề án theo đúng tiến độ và quy định hiện hành;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng,
Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thẩm định các công nghệ xử lý nước thải,
chất thải rắn để xây dựng các mô hình xử lý chất thải nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi
trường trên địa bàn nông thôn; xử phạt nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường
theo đúng quy định của pháp luật.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối và bố trí vốn đầu tư phát
triển từ nguồn ngân sách Trung ương hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới để thực hiện Đề án;
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Tài chính kiểm tra, đánh giá về kết quả quản lý và sử dụng
nguồn vốn quá trình thực hiện Đề án;
- Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện Dự án, mô
hình thí điểm; phương án hỗ trợ theo chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Vận động các tổ chức quốc tế hỗ trợ
nguồn lực xây dựng các mô hình trong Đề án.
d) Bộ Tài chính
- Cân đối và bố trí vốn sự nghiệp từ
nguồn ngân sách Trung ương hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới để thực hiện Đề án;
- Chủ trì xây dựng hướng dẫn cơ cấu
giá, phí đối với các mô hình bảo vệ môi trường để các địa phương áp dụng thực
hiện; hướng dẫn các địa phương chỉ đạo Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ ưu tiên bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn để tham gia đầu tư xây dựng các mô
hình thuộc phạm vi Đề án; hướng dẫn cơ chế hỗ trợ lãi suất ưu đãi vay vốn thực
hiện Đề án.
- Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn sự nghiệp của Nhà nước tham gia thực hiện Dự án, mô hình thí điểm; khả
năng hỗ trợ lãi suất vay vốn từ các tổ chức tín dụng để thực hiện Dự án.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra,
giám sát về tài chính trong quá trình thực hiện Đề án.
đ) Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay, hỗ trợ lãi suất để
xây dựng các mô hình trong Đề án.
e) Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam
- Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các
hộ dân được vay vốn tham gia đối ứng, đóng góp xây dựng mô hình, nhất là về nước
sạch và xử lý chất thải chăn nuôi;
- Nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định nâng định mức cho vay theo hộ đối với lĩnh vực nước sạch,
xử lý chất thải chăn nuôi, nhằm góp phần giúp các hộ gia đình ở nông thôn, nhất
là các hộ khó khăn có điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi
trường.
g) Ủy ban nhân dân các tỉnh tham gia
Đề án:
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên
quan đề xuất dự án xây dựng mô hình, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện;
- Bố trí mặt bằng, hạ tầng thiết yếu
theo quy định để thuận lợi cho việc triển khai xây dựng mô hình; bố trí đủ ngân
sách đối ứng của địa phương (theo cơ chế dự kiến trong Đề án) cho các dự án được
phê duyệt và triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; huy động các nguồn lực
khác, nhất là vận động doanh nghiệp, để tham gia xây dựng các mô hình;
- Chỉ đạo Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ của địa phương ưu tiên bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn để
tham gia đầu tư xây dựng các mô hình thuộc phạm vi Đề án;
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai xây dựng và thực hiện các mô hình trên địa bàn; đề xuất cơ chế,
chính sách phù hợp để xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường
hiệu quả.
h) Cơ quan Trung ương của các tổ chức
chính trị - xã hội và Hội chữ thập đỏ Việt Nam
- Tăng cường chỉ đạo thông tin, tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia công tác giữ gìn, bảo vệ
môi trường ở nông thôn;
- Phối hợp tham gia xây dựng các mô
hình, đồng thời chỉ đạo cấp cơ sở - nơi có xây dựng mô hình thí điểm, đứng ra đảm
nhận quản lý, vận hành mô hình đảm bảo hiệu quả, thiết thực;
- Xây dựng các mô hình cụ thể được
giao trong Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các vụ: KTTH, KGVX, QHĐP, CN;
- Lưu: Văn thư, NN (3b).Thinh
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vương Đình Huệ
|