BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2017/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 4 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán
bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật
Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh:
Thông
tư này quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân
sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị).
2. Đối
tượng áp dụng:
a) Đối
với chế độ công tác phí:
- Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật
làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà
nước hỗ trợ.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng
nhân dân.
b) Đối
với chế độ chi hội nghị:
-
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết
năm; hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính
nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg
ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006); kỳ họp của Hội
đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban
của Hội đồng nhân dân.
-
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết
năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
-
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị
được tổ chức theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c)
Riêng Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội Đảng các cấp
tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản
Việt Nam, kỳ họp Quốc hội, họp Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, phiên
họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Nguồn kinh phí để chi công tác phí, chi hội
nghị
1.
Ngân sách nhà nước.
2.
Nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3.
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
4.
Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 3. Quy định chung về công tác phí
1.
Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm:
Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước
hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo
văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia
đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời
gian đi đường).
3.
Điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm:
a)
Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b)
Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công
tác;
c)
Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
4.
Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
a)
Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b)
Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng
chế độ đối với người đi học;
c)
Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
d)
Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc
cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về
số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng
kinh phí tiết kiệm.
6.
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công
tác phí cho người đi công tác, trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 4
Điều này.
7. Trong những ngày được cử đi công tác nếu do
yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được
thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ
thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận
làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được
thanh toán tiền lương làm thêm giờ,
đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được người có thẩm quyền
cử đi công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi
công tác kết hợp giải quyết việc riêng
trong những ngày nghỉ và không thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm
giờ trong thời gian đi trên các phương tiện
như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác.
8. Đối
với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng
nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng
nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri và đi công tác thực hiện các nhiệm vụ khác
của đại biểu Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp nào mời có
trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp đó.
9.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được các cơ quan tiến
hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc
chuyên môn, thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi
phí khác theo quy định của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố
tụng.
Điều 4. Quy định
chung về chế độ chi hội nghị
1.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung
ương tổ chức hội nghị để quán triệt, tổ chức triển khai trên phạm vi toàn quốc
những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng và cấp bách của Đảng và nhà nước
thuộc lĩnh vực quản lý được phân công; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên
đề; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá chương trình công tác hàng năm,
phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bằng văn bản theo quy định tại Quyết định
số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ
tướng Chính phủ. Các ban của Đảng ở Trung ương khi tổ chức hội nghị toàn quốc,
phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thường trực Ban Bí thư.
Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp
toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
2.
Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa
điểm hợp lý, tăng cường hình thức họp trực tuyến, nhất là
đối với các hội nghị toàn quốc trên cơ sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu riêng của
từng cuộc họp; thực hiện lồng ghép các nội
dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp
lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ, đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính chất, nội
dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ
và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm
tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ
quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị
quy định tại Thông tư này, tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại
biểu dự họp, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu
đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không
chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức
hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm của
cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Thời gian tổ chức hội nghị:
a) Họp
tổng kết công tác, họp sơ kết, tổng kết chuyên đề, họp tập huấn, triển khai nhiệm
vụ công tác: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006;
b)
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước;
từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn
thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đối
với các cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến
hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày;
d)
Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân
thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
PHÍ
Điều 5. Thanh
toán tiền chi phí đi lại
1.
Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
a)
Người đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
-
Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy
bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo
chiều ngược lại.
- Chi phí đi lại tại địa phương
nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).
- Cước, phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho
bản thân và phương tiện của người đi công tác.
- Cước
tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi
công tác mà người đi công tác đã chi trả.
- Cước
hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé
không bao gồm cước hành lý mang theo.
Trường
hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công
tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh
toán các khoản chi phí này.
b)
Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến
đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn
vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi
công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng
hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
c)
Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:
- Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp
cao (trên cấp Bộ trưởng) thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Hạng
ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo
hưởng bảng lương chức vụ lãnh đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm
theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH ngày
30/9/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng
phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát, Quyết định số 128-QĐ-TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt
trận và các đoàn thể hoặc Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Bộ trưởng và các chức danh tương đương;
Thứ trưởng và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Phó trưởng
các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; Bí thư Thường trực Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hạng ghế thường: Dành cho các đối
tượng còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh
doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải
thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định
cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp
đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá
vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp);
đ) Mức
thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn, chứng từ mua vé
hợp pháp theo quy định của pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện;
giá vé không bao gồm các chi phí dịch
vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không
bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo
đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa
bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác (là vé đã
bao gồm cước hành lý mang theo).
2.
Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc
phương tiện đi công tác:
a) Đối
với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử
dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi
đi công tác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số Điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg
ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có
tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ
sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15
km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình
thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính
theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 6. Phụ cấp lưu trú
1.
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền
lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu
đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời
gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày.
Trường
hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công
tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời
gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì
được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo
(áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển,
đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế
độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định
cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
Điều 7. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác
1.
Nguyên tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:
a) Đối
với Lãnh đạo cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước;
b)
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công
tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán
hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế;
c)
Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng
nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi
đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan,
đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải
nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý
kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
2.
Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức
khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người, không
phân biệt nơi đến công tác;
b) Đối
với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:
- Đi
công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức
khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại huyện, thị xã
thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh,
mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
- Đi
công tác tại các vùng còn lại, mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
3.
Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
Trong
trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại khoản
2 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn, chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu
chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đối
với Lãnh đạo cấp Bộ trưởng và các chức danh tương đương: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 2.500.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng, không phân biệt nơi đến công tác;
b)
Đi công tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và
thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn một người/1 phòng.
- Đối
với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c)
Đi công tác tại các vùng còn lại:
- Đối với Thứ trưởng và các chức
danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ
1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
- Đối
với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 2 người/phòng.
d) Trường hợp người đi công tác
thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một
mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê
phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền
thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
đ) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với
các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì
người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại
khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
e) Các mức chi thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
4.
Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành công việc
đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả,
ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ
thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế)
tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối
tượng; không thanh toán khoản tiền khoán
thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy
bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
Điều 8. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo
tháng
1. Đối
với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng;
cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm
tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt
và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối
tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ
tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2.
Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm
quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh
toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư này; đồng thời vẫn được hưởng
khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng.
Điều 9. Đi công tác theo đoàn công tác phối hợp
liên ngành, liên cơ quan
1.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập
tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ
quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí
cho đoàn công tác gồm: Tiền chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp đi công tác theo
đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên triệu tập trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc
nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền chi phí đi
lại cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần
đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị
cử người đi công tác thanh toán tiền chi phí đi lại cho người đi công tác.
Ngoài
ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp
lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
3.
Văn bản trưng tập (giấy mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm
thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Chứng từ thanh toán công tác phí
1.
Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị
nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê
duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp
pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao
thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo
thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì
phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi
phí đi lại theo thực tế).
4. Bảng
kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh
toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật
(áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại
điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này gồm: Chứng từ quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Điều 11. Nội dung chi tổ chức hội nghị
1. Chi
thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan,
đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại
biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị, phòng họp
trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi tiền văn phòng phẩm phục vụ
hội nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho
đại biểu tham dự hội nghị.
3.
Chi thù lao và các khoản công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội
nghị tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển
khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị.
4.
Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp
trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng
được số lượng đại biểu.
5.
Chi giải khát giữa giờ.
6.
Chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Tiền ăn, tiền thuê
phòng nghỉ và tiền phương tiện đi lại.
7. Trong
trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi
bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã
thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp.
8. Các khoản chi khác: Chi làm
thêm giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường và các khoản
chi liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.
9. Đối với khoản chi khen thưởng
thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không
được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng,
chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Mức chi tổ chức hội nghị
1.
Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham
luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện theo mức chi thù lao quy định đối với giảng
viên, báo cáo viên tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán,
quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
2. Các khoản
chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức
hội nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/1 buổi (nửa
ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a)
Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương:
200.000 đồng/ngày/người;
b)
Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh;
tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người;
c)
Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức):
100.000 đồng/ngày/người.
5.
Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức
đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Trong
trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, mức khoán tại khoản 4 Điều này không đủ
chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng
cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền
tại khoản 4 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu
trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu
thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối
đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi
thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú
của các đại biểu này).
6.
Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách
trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế theo mức chi quy định tại Điều 7 Thông tư này.
7.
Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh
sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 13. Hóa đơn, chứng từ thanh toán chi hội nghị
1.
Văn bản, kế hoạch tổ chức hội nghị được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định.
2. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp và bảng kê thanh
toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người tham dự hội nghị theo quy định tại
Thông tư này (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành về hóa đơn, chứng từ
thanh toán.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện
1.
Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được
quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và trong phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên được giao
hàng năm.
2. Mức
chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa làm căn cứ để các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương lập dự toán
chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương quy định
các mức chi cụ thể đối với các cơ
quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân
sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định các mức chi cụ thể
về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp.
4. Cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính căn cứ mức chi cụ thể về
công tác phí, chi hội nghị do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định để quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội
nghị theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế
tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
5. Đối với các hội nghị được tổ chức
bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì
khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư
này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của đơn vị.
Các
doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội
nghị quy định tại Thông tư này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước
được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự
án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực
hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề
án, dự án phê duyệt.
6.
Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Thông tư này
khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ
quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm hoàn trả nguồn kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp
ngân sách nhà nước nếu chi từ nguồn ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai
phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Trường hợp các Bộ, ngành, địa
phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể, thì thủ
trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ mức chi quy định tại Thông tư này quyết định mức
chi công tác phí, chi hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị
nhưng tối đa không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư
này, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi dự
toán nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung
ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ
Tài chính để theo dõi, tổng hợp khi ban hành văn bản quy định chế độ chi công
tác phí, chi hội nghị cao hơn mức chi quy định tại Thông tư này.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Bãi bỏ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Khi các văn bản quy định về chế
độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, HCSN (400 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|