BỘ TÀI CHÍNH
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
152/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 10
năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP VÀ
ĐÀO TẠO DƯỚI 3 THÁNG
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng (sau đây gọi là Quyết
định số 46/2015/QĐ-TTg);
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện công ước
của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính hành chính sự
nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định quản lý và sử dụng kinh phí
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này quy định quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà
nước để hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
2. Thông tư này không điều chỉnh đối
với các nguồn kinh phí sau:
a) Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, trừ trường hợp nhà tài
trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa
thuận về mức chi thì áp dụng mức chi quy định tại Thông tư này;
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo lao
động phổ thông là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh
Tây Nguyên, khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn làm việc trong các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm, thủy sản do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ; hợp tác xã, các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 52/2013/TT-BTC
ngày 03 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng
lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi,
vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có);
c) Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo ngư
dân học các nghề vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai thác,
bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ
400 CV trở lên: thực hiện theo quy định tại Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản, Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP , Thông tư số
117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và các văn bản bổ sung, sửa đổi (nếu có);
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng được
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách
nhà nước để thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Lao động nữ bị mất việc làm là lao
động nữ đã có việc làm (làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng bao tiêu sản
phẩm; làm việc cho các tổ chức, cá nhân không có hợp đồng lao động; tự tạo việc
làm trên địa bàn xã) nay không có việc làm, đang tìm kiếm việc làm, được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận trong đơn đăng ký học nghề.
2. Người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng
bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan là người đã được hỗ trợ đào tạo, làm
đúng nghề đã học nhưng bị mất việc làm trong các trường hợp sau:
a) Người làm việc cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân theo hợp đồng lao động, hợp đồng bao tiêu sản phẩm đã hết hạn,
đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng bao tiêu sản phẩm do thay đổi công nghệ; sáp nhập, chia tách, giải thể;
thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác;
b) Người làm việc cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân không có hợp đồng lao động nay không được tiếp tục làm việc nữa
do thay đổi công nghệ; sáp nhập, chia tách, giải thể; thiên tai, hỏa hoạn hoặc
các nguyên nhân khác;
c) Người tự tạo việc làm trên địa bàn
xã không còn tiếp tục làm công việc cũ do thay đổi quy hoạch sản xuất, thiên
tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.
3. Ngày thực học được hỗ trợ tiền ăn
là ngày học mà học viên tham gia đầy đủ thời gian học được ghi trong thời khóa
biểu, kế hoạch đào tạo của lớp học.
Điều 4. Điều kiện
người học được hỗ trợ đào tạo
1. Trong độ tuổi lao động (nữ từ đủ
15-55 tuổi; nam từ đủ 15-60 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn;
trường hợp học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động thì phải đủ
14 tuổi; những người không biết đọc, viết có thể tham gia học những nghề phù hợp
thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề và phải đủ sức khoẻ phù hợp với ngành
nghề cần học.
2. Có phương án tự tạo việc làm sau học
nghề đảm bảo tính khả thi theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc được
đơn vị sử dụng lao động cam kết tuyển dụng hoặc có đơn vị cam kết bao tiêu sản
phẩm sau học nghề.
3. Đối với lao động nông thôn: Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã, người lao động
có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc
thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.
4. Đối với người khuyết tật: Có giấy
xác nhận khuyết tật hoặc thẻ xác nhận là người khuyết tật hoặc sổ lĩnh trợ cấp
hàng tháng.
5. Đối với lao động bị mất việc làm
a) Trường hợp làm việc theo hợp đồng
có một trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc, buộc thôi việc; quyết định
sa thải; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động;
b) Trường hợp làm việc không theo hợp
đồng: Giấy xác nhận của người sử dụng lao động;
c) Trường hợp tự tạo việc làm: Giấy
đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (trong
trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).
6. Đối với người đã được hỗ trợ đào tạo
nhưng bị mất việc làm thì ngoài các giấy tờ nêu tại Khoản 5 Điều này cần bổ
sung thêm chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo trước đó.
7. Đối với người thuộc hộ gia đình bị
thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh: Quyết định thu hồi đất còn trong thời
hạn được hỗ trợ quy định tại Điều 4 Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất (sau đây gọi là
Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg).
Điều 5. Nguồn
kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chính sách gồm
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác.
1. Ngân sách
trung ương
a) Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới bổ sung có mục tiêu cho các địa phương chưa tự cân đối
được ngân sách để thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và
đào tạo dưới 03 tháng cho đối tượng là lao động nông thôn, người khuyết tật khu
vực thành thị;
b) Bố trí kinh phí trong dự toán chi
thường xuyên của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam để thực hiện đào tạo trình độ sơ
cấp và dưới 03 tháng cho phụ nữ khu vực thành thị.
2. Ngân sách địa phương
a) Các địa
phương tự cân đối được ngân sách bảo đảm toàn bộ kinh phí để thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ;
b) Các địa phương chưa tự cân đối được
ngân sách chủ động bố trí ngân sách địa phương để cùng với ngân sách trung ương
hỗ trợ triển khai có hiệu quả chính sách đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới
03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ;
c) Ngoài nguồn kinh phí bố trí trực
tiếp thực hiện chính sách này, các địa phương có trách nhiệm sắp xếp, cân đối
thêm từ các nguồn kinh phí đào tạo thường xuyên, các chương trình, dự án khác
trên địa bàn để tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho phụ
nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật.
3. Các Bộ, ngành, địa phương huy động
thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để thực hiện chính sách hỗ trợ.
Điều 6. Quy định
về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
1. Đối với nguồn
kinh phí bố trí trong dự toán chi thường xuyên: quy trình lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn Luật.
2. Đối với nguồn kinh phí bố trí
trong dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu
tư công và quy định về quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia.
3. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng có trách nhiệm quản
lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
Chương II
CHẾ ĐỘ VÀ HÌNH
THỨC HỖ TRỢ
Điều 7. Nội dung
và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ chi phí đào tạo
a) Người khuyết tật theo quy định của
Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn Luật: tối đa 06 triệu đồng/người/khóa
học;
b) Người thuộc hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ: tối đa 4 triệu đồng/người/khóa
học;
c) Người dân tộc thiểu số, người thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất
kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ; lao động nữ bị mất
việc làm, ngư dân: tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học;
d) Người thuộc hộ cận nghèo theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ: tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học;
đ) Người học là phụ nữ, lao động nông
thôn khác không thuộc các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này:
tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học;
e) Trường hợp
người học đồng thời thuộc các đối tượng nêu tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản
này thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất;
g) Ngoài đối tượng quy định tại các
Điểm a, b, c, d và đ Khoản này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tùy theo điều kiện, khả năng của ngân sách địa phương bố trí và huy
động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ thêm cho các đối tượng khác
(bao gồm cả đối tượng thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của địa phương) có nhu cầu
học nghề.
2. Hỗ trợ tiền ăn, đi lại
a) Đối tượng được hỗ trợ: người thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật,
người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia
đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động
nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào
tạo dưới 03 tháng;
b) Mức hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày
thực học;
c) Mức hỗ trợ tiền đi lại: 200.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên;
Riêng đối với người khuyết tật và người
học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ: mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học
nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên;
d) Ngoài những đối tượng được hỗ trợ
tiền ăn, đi lại nêu trên, các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở đào tạo tùy điều kiện
và khả năng, huy động thêm các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ thêm tiền ăn, tiền
đi lại cho người học trong thời gian đào tạo.
3. Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo
một lần theo chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, những người trước
đây đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì
không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy định
tại Thông tư này. Trường hợp người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm
do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục
hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm theo chính sách quy định tại Thông tư này
nhưng tối đa không quá 03 lần/người.
Điều 8. Các hình
thức hỗ trợ đào tạo
1. Trường hợp người
học đăng ký học tại các cơ sở đào tạo là đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước
đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp:
a) Hỗ trợ thông qua hình thức giao
nhiệm vụ giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách và cơ sở
đào tạo công lập trực thuộc. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, quyết toán kinh
phí giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn Luật;
b) Hỗ trợ thông qua hình thức đặt
hàng giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách và cơ sở đào
tạo công lập không phải là đơn vị trực thuộc cơ quan được
giao nhiệm vụ theo quy định tại Chương III Thông tư này.
2. Trường hợp người
học đăng ký học tại các cơ sở đào tạo ngoài công lập đủ điều kiện hoạt động
giáo dục nghề nghiệp: hỗ trợ thông qua hình thức đặt hàng giữa cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách và cơ sở đào tạo ngoài công lập theo
quy định tại Chương III Thông tư này;
Riêng đối với trường hợp người học là
người khuyết tật, cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách ký hợp đồng
đào tạo với các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh có Đề án tổ chức dạy nghề gắn với việc làm cho người khuyết tật (đào tạo nghề
nghiệp theo hình thức truyền nghề, vừa học vừa làm).
3. Cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi tắt là cơ sở đào tạo)
nhận hồ sơ của người học, xem xét các điều kiện nhập học, tổ chức đào tạo; đồng thời căn cứ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng có trách nhiệm thanh toán tiền ăn, đi lại
cho người học theo quy định tại Điều 5 Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg hoặc mức hỗ trợ bổ sung theo quyết định của địa phương (nếu
có). Trường hợp người lao động tự ý nghỉ học, bỏ học hoặc buộc thôi học, cơ sở
đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề
theo số lượng học viên và thời gian thực tế tham gia học nghề, thực hiện giảm
trừ các chi phí trực tiếp cho học viên như: nguyên, nhiên, vật liệu học nghề,
tiền ăn trong thời gian học sinh nghỉ học và tiền đi lại
(lượt về).
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ ĐẶT
HÀNG ĐÀO TẠO
Điều 9. Đơn giá đặt
hàng đào tạo
1. Việc đặt hàng đào tạo thực hiện
thông qua hợp đồng đặt hàng với các cơ sở đào tạo do cơ quan có thẩm quyền quyết
định lựa chọn theo quy định hiện hành về đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Đối với hợp đồng đặt hàng do Bộ,
cơ quan trung ương thực hiện: Đơn giá đặt hàng đào tạo do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác thuộc
trung ương (cơ quan được phân bổ dự toán ngân sách để thực hiện nhiệm vụ đặt
hàng đào tạo) quy định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính và được
xác định trên cơ sở định mức kinh tế-kỹ thuật, định mức
chi phí theo quy định hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành; thời gian
triển khai, hoàn thành; khối lượng, chất lượng đào tạo. Trường hợp các Bộ, cơ
quan trung ương triển khai đào tạo tại các địa phương đã ban hành đơn giá đặt hàng đào tạo thì có thể lựa chọn áp dụng theo đơn giá của địa phương đó.
3. Đối với hợp đồng đặt hàng do địa
phương thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định đối tượng có nhu
cầu đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng để xác định chỉ tiêu đặt hàng hàng
năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đặt hàng. Đơn giá đặt hàng đào tạo cho từng nghề được xác định trên cơ sở định mức
kinh tế-kỹ thuật, định mức chi phí cấp quốc gia hoặc định mức kinh tế-kỹ thuật,
định mức chi phí do địa phương ban hành (trong trường hợp chưa có định mức kinh
tế-kỹ thuật, định mức chi phí cấp quốc gia hoặc khi cần cụ thể hóa định mức
kinh tế-kỹ thuật, định mức chi phí cấp quốc gia) phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
4. Đối với các trường hợp chưa ban
hành được định mức kinh tế-kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở ban hành đơn giá đặt hàng, các cơ quan, đơn vị căn cứ hướng
dẫn tại Điều 10 Thông tư này để xây dựng đơn giá đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho từng nghề trong danh mục nghề
đào tạo phù hợp với chương trình và thời gian đào tạo.
5. Đối với những nghề có đơn giá đặt
hàng đào tạo thực tế lớn hơn mức hỗ trợ
tối đa quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này, các địa phương, cơ sở đào tạo
chủ động sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách địa phương, hỗ trợ của doanh nghiệp
và nguồn tài trợ hợp pháp khác để bảo đảm chi phí đào tạo.
Điều 10. Xây dựng
đơn giá đặt hàng trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí
Các cơ quan, đơn vị căn cứ nội dung,
mức chi sau để xây dựng đơn giá đặt hàng đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
1. Chi tuyển sinh, khai giảng, bế giảng,
cấp chứng chỉ;
2. Chi mua tài liệu, văn phòng phẩm,
giáo trình, học liệu đào tạo;
3. Chi thù lao
giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3
tháng:
a) Giáo viên cơ hữu đang làm việc tại
các cơ sở đào tạo: Áp dụng mức tiền lương và các phụ cấp theo lương của giảng
viên, giáo viên hiện đang hưởng;
b) Người dạy nghề là cán bộ kỹ thuật,
kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, trung tâm khuyến
công, các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; nông dân sản xuất giỏi
cấp huyện trở lên: Áp dụng mức chi cho giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công
chức, viên chức công tác tại các đơn vị cấp huyện và tương đương theo quy định
hiện hành;
c) Người dạy nghề là tiến sĩ khoa học,
tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, khai thác thủy sản,
nghệ nhân cấp tỉnh trở lên: Áp dụng mức chi đối với giảng viên, báo cáo viên là
cấp Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và Phó Viện
trưởng thuộc Bộ; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh tương đương; Phó
giáo sư; tiến sĩ; giảng viên chính theo quy định hiện hành.
4. Phụ cấp lưu động cho giáo viên,
người dạy nghề, cán bộ quản lý đào tạo thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum,
sóc thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 15 ngày trở
lên trong tháng. Mức phụ cấp là 0,2 lần mức lương cơ sở theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Mục II Thông tư số 06/2005/TT-BNV ngày 05 tháng
01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với
cán bộ, công chức, viên chức.
5. Chi mua nguyên, nhiên, vật liệu phục
vụ hoạt động đào tạo.
6. Thuê lớp học, thuê thiết bị giảng
dạy chuyên dụng (nếu có).
7. Thuê phương tiện vận chuyển thiết
bị giảng dạy đối với trường hợp đào tạo lưu động.
8. Trích khấu hao tài sản cố định phục
vụ lớp học theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
9. Chỉnh sửa, biên soạn lại chương
trình, giáo trình (nếu có).
10. Chi phí khác.
11. Chi cho công tác quản lý lớp học
không quá 5% tổng số kinh phí cho lớp đào tạo, bao gồm: Chi công tác phí cho
cán bộ quản lý lớp; chi kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả, chất lượng đào tạo;
chi văn phòng phẩm, cước bưu chính và các khoản chi khác để phục vụ quản lý lớp
học (nếu có).
Điều 11. Tạm ứng
hợp đồng đặt hàng đào tạo
Việc tạm ứng hợp đồng được thỏa thuận
cụ thể tại hợp đồng đặt hàng đào tạo, đảm bảo mức tạm ứng và hồ sơ tạm ứng như
sau:
1. Mức tạm ứng hợp đồng
a) Tạm ứng lần đầu ngay sau khi ký hợp
đồng bằng 50% giá trị hợp đồng.
b) Tạm ứng lần hai áp dụng cho các
khóa đào tạo từ 03 tháng trở lên khi cơ sở đào tạo đã thực
hiện tối thiểu 30% thời gian khóa đào tạo. Mức tạm ứng lần hai theo khối lượng
và giá trị thực tế thực hiện, nhưng tối đa mức tạm ứng cả hai lần không quá 80%
giá trị hợp đồng và không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho khoản chi đó.
2. Đối với tạm ứng lần hai, cơ sở đào
tạo cần gửi: văn bản đề nghị tạm ứng lần hai; quyết định mở lớp, kèm theo danh
sách học viên; chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo từng lớp học; danh sách học
viên thuộc diện được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã (nếu có) và báo cáo tiến độ thực hiện hợp đồng.
Điều 12. Thanh
lý hợp đồng đặt hàng đào tạo
1. Sau khi kết thúc lớp học, cơ sở
đào tạo có văn bản gửi cơ quan, đơn vị đặt hàng đào tạo đề
nghị thanh lý hợp đồng, kèm theo các tài liệu sau:
a) Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng;
b) Quyết định công nhận tốt nghiệp,
danh sách học viên được cấp chứng chỉ;
c) Bảng kê danh sách học viên có việc
làm sau học nghề: danh sách học viên được doanh nghiệp tuyển dụng có xác nhận của
doanh nghiệp; danh sách học viên được doanh nghiệp nhận bao tiêu sản phẩm có
xác nhận của doanh nghiệp cam kết bao tiêu sản phẩm; danh sách học viên tự tạo
việc làm từ nghề đào tạo tại địa phương có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
đối với các trường hợp thành lập tổ, nhóm sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp hoặc
làm nghề đã được học tại địa phương;
d) Bảng tổng hợp thanh quyết toán các
nội dung chi cho lớp học;
đ) Các chứng từ chi tiêu có liên quan
đến chi phí tổ chức đào tạo, hỗ trợ tiền ăn, đi lại có chữ ký nhận tiền của học
viên (để đối chiếu, cơ sở trực tiếp đào tạo lưu giữ theo
quy định hiện hành).
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ tài liệu của cơ sở đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ
quan, đơn vị đặt hàng đào tạo có trách nhiệm nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng đào tạo, chuyển số kinh phí còn phải thanh toán theo biên bản
nghiệm thu, thanh lý hợp đồng đào tạo cho cơ sở đào tạo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 04/12/2016.
Nội dung và mức hỗ trợ đào tạo nghề
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng quy định tại Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư này bãi bỏ các quy định
liên quan đến hỗ trợ đào tạo nghề sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 và Điểm 7.1, 7.2 Khoản 7 Điều 6
Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của
Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ; Điểm 3.2, Khoản
3 Điều 4 Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm
2013 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2012-2020.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng, Thủ
tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ, VP Tổng Bí thư;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở KHĐT, Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, HCSN (3b). L 450.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|