BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
92/2017/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 9 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐỂ
THỰC HIỆN SỬA CHỮA, BẢO TRÌ, CẢI TẠO, NÂNG CẤP, MỞ RỘNG CƠ SỞ VẬT CHẤT
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo
trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư
này điều chỉnh đối với kinh phí để thực
hiện các công trình sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất theo quy định của Luật Xây dựng; kinh
phí để thực hiện các công trình cải tạo,
nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
b) Thông tư
này không điều chỉnh đối với:
- Kinh phí để thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì,
cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn
xã hội;
- Xây dựng mới các hạng mục công trình trong các
cơ sở đã có;
- Các dự án sử dụng vốn đầu tư công;
- Các công
trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng có tính chất đặc thù đã được quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật riêng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan
nhà nước (không bao gồm cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài);
b) Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; các hội được ngân
sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ kinh phí hoạt
động;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sửa chữa, bảo trì, cải tạo, mở rộng, nâng
cấp cơ sở vật chất.
Điều 2. Nguồn kinh phí
Kinh phí để thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì,
cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất từ
các nguồn kinh phí sau:
1. Nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà
nước trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường
xuyên.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý kinh phí
1. Kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng
cấp, mở rộng cơ sở vật chất thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm
bảo và được tổng hợp vào dự toán
hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng
cấp, mở rộng cơ sở vật chất phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế
độ và theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Lập dự toán, phân bổ dự toán
Việc lập dự toán, phân bổ dự toán thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
1. Lập dự toán:
a) Hàng năm,
căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước của các cấp có thẩm quyền, nhiệm vụ thực hiện trong năm kế hoạch và các quy định tại Thông tư này; cơ quan, đơn vị trực thuộc lập
dự toán kinh phí thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất tổng hợp
chung vào dự toán của cơ quan, đơn vị
mình; gửi cơ quan chủ quản ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I), để xem xét,
tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính
cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Hồ sơ tài liệu kèm theo dự toán
kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng
cấp, mở rộng cơ sở vật chất, bao gồm: Thuyết minh chi tiết về tên
công trình; mục tiêu sửa chữa, bảo trì,
cải tạo, nâng cấp, mở rộng; sự cần thiết, lý
do thực hiện; văn bản phê duyệt của cấp có
thẩm quyền; khối lượng công việc dự kiến; thời
gian bắt đầu, thời gian kết thúc; dự toán kinh phí
theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện hàng
năm.
2. Về phân bổ dự toán:
a) Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho các
đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng
dự toán chi được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính hướng dẫn, Hội đồng nhân
dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao về tổng
mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi.
Đối với dự toán chi từ nguồn phí được để lại: Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ, giao dự toán theo đúng
quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền
quy định đối với từng khoản phí được để lại.
b) Hồ sơ tài liệu kèm theo khi phân bổ dự toán các công trình sửa chữa, bảo trì,
cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất
như sau:
- Đối với công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng, tài liệu bao gồm: Văn
bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền:
Tên công trình, mục tiêu sửa chữa, bảo
trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; sự cần
thiết, lý do thực hiện; dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên: Ngoài các tài liệu theo quy định đối với các công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng; cơ quan, đơn vị gửi thêm quyết định phê duyệt dự án sửa
chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng kèm theo dự án (hoặc quyết định
phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật kèm
theo báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật); dự án, báo
cáo kinh tế kỹ thuật không bắt buộc phê
duyệt trước 31/10 năm trước năm kế hoạch nhưng phải có trước khi phân bổ dự toán.
3. Trường hợp trong năm cơ quan, đơn vị có phát sinh nhu cầu sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, cơ quan đơn vị tự sắp xếp trong phạm vi dự
toán được giao và đảm bảo hồ sơ tài
liệu về lập và phân bổ dự toán như
quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản
2 Điều 4 Thông tư này.
Điều 5. Quyết toán kinh phí
Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện tổng
hợp chung kinh phí thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trong báo
cáo quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị
theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán
và các văn bản hướng dẫn. Cụ thể như sau:
1. Các công
trình có mức vốn dưới 500 triệu đồng: Các cơ quan,
đơn vị tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán
hàng năm theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành Chế độ kế toán Hành chính sự
nghiệp và Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày
02/01/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết
toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ
và ngân sách các cấp.
2. Các công
trình có mức vốn từ 500 triệu đồng trở lên: Ngoài
việc lập quyết toán hàng năm theo quy định như
khoản 1 Điều 5 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị lập báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành theo
quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn
nhà nước.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày
10 tháng 11 năm 2017.
2. Đối với các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất được phân
bổ kinh phí thực hiện trước thời điểm Thông
tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
quyết toán theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài
chính định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư
và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn ngân sách nhà nước.
3. Mục D phần II Thông tư số 86/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định
về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân
sách nhà nước và mục 4 chương II Thông tư số
22/2015/TT-BTC ngày 12/02/2015 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ
hộ nghèo cao hết hiệu lực thi hành từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng
tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các
văn bản mới đó.
5. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về
Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- VP Chính phủ, VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao, Viện KSNDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn
thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện
tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài
chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính;
- Lưu: VT, HCSN. (400b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|