CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 05 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này hướng dẫn Luật Xây dựng
về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng; về bảo trì công trình xây dựng và giải quyết sự cố công trình
xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng với người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Quản lý chất lượng công trình xây
dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có
liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu
tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các
yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình.
2. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình, thiết kế xây dựng công
trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công
trình và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.
3. Bản vẽ hoàn công là bản vẽ công
trình xây dựng hoàn thành, trong đó thể hiện vị trí, kích thước, vật liệu và
thiết bị được sử dụng thực tế.
4. Hồ sơ hoàn thành công trình là tập
hợp các hồ sơ, tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư xây dựng công trình cần
được lưu lại khi đưa công trình vào sử dụng.
5. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
là hoạt động đo lường nhằm xác định đặc tính của đất xây dựng, vật liệu xây dựng,
môi trường xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây
dựng theo quy trình nhất định.
6. Quan trắc công trình là hoạt động
theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng,
chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình và môi trường xung
quanh theo thời gian.
7. Trắc đạc công trình là hoạt động
đo đạc để xác định vị trí, hình dạng, kích thước của địa hình, công trình xây dựng
phục vụ thi công xây dựng, quản lý chất lượng, bảo trì và giải quyết sự cố công
trình xây dựng.
8. Kiểm định xây dựng là hoạt động kiểm
tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và
các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công
trình xây dựng thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân
tích.
9. Giám định xây dựng là hoạt động
kiểm định xây dựng và đánh giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư
xây dựng, được tổ chức thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc
theo yêu cầu của cơ quan này.
10. Giám định tư pháp xây dựng là việc
thực hiện các hoạt động chuyên môn về xây dựng theo trưng cầu của cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám
định theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
11. Đánh giá hợp quy trong hoạt động
xây dựng là đánh giá mức độ phù hợp của vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng
so với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật có liên quan được áp dụng.
12. Đánh giá hợp chuẩn trong hoạt động
xây dựng là đánh giá mức độ phù hợp của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường với tiêu chuẩn tương ứng.
13. Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc
bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình
khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một
số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo
dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi
công năng, quy mô công trình.
14. Quy trình bảo trì công trình xây
dựng là tài liệu quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công
việc bảo trì công trình xây dựng.
15. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của
công trình (tuổi thọ thiết kế) là khoảng
thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công
năng. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình được quy định trong quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên quan, nhiệm vụ thiết kế xây dựng công
trình.
16. Thời hạn sử dụng thực tế của công
trình (tuổi thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế, đảm
bảo các yêu cầu về an toàn và công năng.
17. Bảo hành công trình xây dựng là sự
cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất
định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng
công trình xây dựng.
18. Chủ sở hữu công trình là cá nhân,
tổ chức có quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.
19. Người quản lý, sử dụng công trình
là chủ sở hữu trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử dụng công trình
hoặc là người được được chủ sở hữu công trình ủy quyền quản lý, sử dụng công
trình trong trường hợp chủ sở hữu không trực tiếp quản lý, sử dụng công trình.
Điều 4. Nguyên tắc
chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng phải được kiểm
soát chất lượng theo quy định của Nghị định
này và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản
lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công
trình và các công trình lân cận.
2. Hạng mục công trình, công trình
xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm
thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật
cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy
định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực
hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc
do nhà thầu phụ thực hiện.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức
quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự
án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu
tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư được quyền tự
thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của
pháp luật.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng
dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây
dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình
xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị
và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp
luật.
6. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu
tư xây dựng quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này chịu trách nhiệm
về chất lượng các công việc do mình thực hiện.
Điều 5. Phân định
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa chủ đầu tư và các chủ
thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
1. Trường hợp chủ đầu tư thành lập
ban quản lý dự án đầu tư xây dựng:
a) Chủ đầu tư được ủy quyền cho ban
quản lý dự án thực hiện một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm của chủ đầu tư trong
quản lý chất lượng công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư phải
chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về các công việc đã ủy quyền cho ban quản
lý dự án thực hiện;
b) Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được chủ đầu tư ủy quyền.
2. Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn
quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư được quyền giao nhà thầu
này thực hiện một hoặc một số trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng
công trình xây dựng thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám
sát thực hiện hợp đồng xây dựng, xử lý các vấn đề liên quan giữa nhà thầu tư vấn
quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình với các nhà thầu
khác và với chính quyền địa phương trong
quá trình thực hiện dự án;
b) Các nhà thầu tư vấn quản lý dự án,
nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về những trách nhiệm được giao.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết
các trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư; phân định
trách nhiệm giữa các chủ thể có liên quan về quản lý chất lượng công trình xây
dựng trong trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu, hợp đồng liên danh và
các trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 6. Áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn trong hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ các quy định tại Điều 6 Luật Xây dựng và tuân thủ các quy định có liên quan do
Bộ Xây dựng ban hành.
2. Khi áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài
phải có bản thuyết minh về sự cần thiết phải áp dụng. Tiêu chuẩn nước ngoài được
áp dụng phải có toàn văn tiêu chuẩn dưới
dạng tệp tin hoặc bản in và phải có bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh cho phần
nội dung sử dụng.
3. Đối với các giải pháp kỹ thuật,
công nghệ, vật liệu mới chủ yếu của công trình lần đầu áp dụng tại Việt Nam phải
đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan.
Nhà thầu đề xuất áp dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, vật liệu mới có
trách nhiệm cung cấp các căn cứ, tài liệu chứng minh về điều kiện đảm bảo an toàn, hiệu quả và khả thi khi áp dụng để cơ
quan có thẩm quyền thẩm định trong quá trình thẩm định thiết kế xây dựng công
trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 7. Quản lý
chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ
1. Công tác quản lý chất lượng xây dựng
nhà ở riêng lẻ được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cho con người,
tài sản, thiết bị, công trình, các công trình lân cận và môi trường xung quanh.
Khuyến khích các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ áp dụng
các quy định của Nghị định này để quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý
chất lượng công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Điều 8. Phân loại
và phân cấp công trình xây dựng
1. Căn cứ theo công năng sử dụng,
công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:
a) Công trình dân dụng;
b) Công trình công nghiệp;
c) Công trình giao thông;
d) Công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật;
e) Công trình quốc phòng, an ninh.
Danh mục chi tiết các loại công trình
được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đối với công trình không được quy định trong các mục từ mục
I đến mục V của Phụ lục I Nghị định này, Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành xác định loại của công trình.
3. Công trình, hạng mục công
trình được phân cấp căn cứ trên quy mô, loại kết cấu, tầm quan trọng để áp dụng
trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng sau đây:
a) Quản lý phân hạng năng lực của các
chủ thể tham gia hoạt động xây dựng và công bố thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình;
b) Yêu cầu về cấp công trình phải lập
chỉ dẫn kỹ thuật và xác định số bước thiết kế xây dựng công trình;
c) Phân định trách nhiệm thẩm định thiết
kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình
thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình của các cơ quan chuyên
môn về xây dựng;
d) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và
hợp đồng xây dựng;
đ) Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng;
e) Quy định về thời hạn bảo hành công
trình xây dựng; quản lý công tác bảo trì công trình xây dựng;
g) Phân cấp sự cố công trình xây dựng
và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng;
h) Các quy định khác có liên quan.
4. Phân cấp công trình để thiết kế
xây dựng công trình và để quản lý các nội dung khác được quy định trong các quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn phân cấp các loại
công trình xây dựng nêu tại Khoản 3 Điều
này.
Điều 9. Giải thưởng
về chất lượng công trình xây dựng
1. Giải thưởng về chất lượng công
trình xây dựng bao gồm các hình thức sau:
a) Giải thưởng quốc gia về chất lượng
công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quy định;
b) Giải thưởng công trình xây
dựng chất lượng cao và các giải thưởng chất lượng khác.
2. Giải thưởng về chất lượng công
trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều này là một trong các căn cứ để xếp hạng,
đánh giá năng lực và kết quả thực hiện công việc của tổ chức, cá nhân khi tham
gia hoạt động đầu tư xây dựng và được xem xét thưởng hợp đồng theo quy định tại
Khoản 1 Điều 146 Luật Xây dựng.
3. Các nhà thầu đạt giải thưởng về chất
lượng công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên
khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu
thầu. Giải thưởng là căn cứ để xem xét ưu tiên cho nhà thầu là các giải thưởng
mà nhà thầu đạt được trong thời gian 3 năm gần nhất tính đến khi đăng ký tham
gia dự thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm quy định nội dung nêu trên trong hồ sơ mời
thầu.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết các
hình thức, điều kiện, tiêu chí, trình tự, thủ tục đăng ký và xét tặng giải thưởng
về chất lượng công trình xây dựng.
Điều 10. Thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc công trình xây dựng, kiểm định xây dựng
và chứng nhận hợp quy
1. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng,
quan trắc công trình xây dựng, kiểm định xây dựng, chứng nhận hợp quy là các hoạt
động tư vấn xây dựng có điều kiện. Các tổ chức khi tham gia thực hiện các hoạt
động trên phải có đăng ký và được công nhận theo quy định. Các cá nhân tham gia
thực hiện phải có chứng nhận, chứng chỉ hành nghề phù hợp.
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về
các hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 11. Trình tự
quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát
xây dựng.
2. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng.
3. Quản lý chất lượng công tác khảo
sát xây dựng.
4. Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo
sát xây dựng.
Điều 12. Nhiệm vụ
khảo sát xây dựng
1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập
cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng
công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục
vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng.
2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà
thầu thiết kế lập. Trường hợp chưa lựa chọn
được nhà thầu thiết kế, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư được thuê tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện năng lực lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
3. Các nội dung của nhiệm vụ khảo sát
xây dựng bao gồm:
a) Mục đích khảo sát xây dựng;
b) Phạm vi khảo sát xây dựng;
c) Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được
áp dụng;
d) Khối lượng các loại công
tác khảo sát xây dựng (dự kiến) và dự toán chi phí cho công tác khảo sát xây dựng;
đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
4. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa
đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Trong quá trình thực hiện khảo sát
xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải
pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ
khảo sát xây dựng;
b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu
thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không
đáp ứng yêu cầu thiết kế;
c) Trong quá trình thi công, phát hiện
các yếu tố khác thường so với tài liệu khảo sát, thiết kế có thể ảnh hưởng đến
chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.
5. Khi lập nhiệm vụ khảo sát phải xem
xét nhiệm vụ khảo sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế trước và
các kết quả khảo sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có).
Điều 13. Phương
án kỹ thuật khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát lập phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm
vụ khảo sát xây dựng, các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng và trình
chủ đầu tư phê duyệt.
2. Nội dung phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng:
a) Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng;
b) Thành phần, khối lượng công tác khảo
sát xây dựng;
c) Phương pháp, thiết bị khảo sát và
phòng thí nghiệm được sử dụng;
d) Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng áp dụng;
đ) Tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm
soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;
e) Tiến độ thực hiện;
g) Biện pháp bảo đảm an toàn cho người,
thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong
khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực
khảo sát và phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.
3. Chủ đầu tư kiểm tra và phê duyệt
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ
điều kiện năng lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng làm cơ sở
cho việc phê duyệt.
Điều 14. Quản lý
chất lượng công tác khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố
trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo
quy định của hợp đồng xây dựng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ
nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
2. Tùy theo quy mô và loại hình khảo
sát, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức giám sát khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra năng lực thực tế của nhà
thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường,
phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được
duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
khảo sát xây dựng bao gồm: Vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực
hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; kiểm tra thí nghiệm
trong phòng và thí nghiệm hiện trường; kiểm tra công tác đảm bảo an toàn lao động,
an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.
3. Chủ đầu tư được quyền đình chỉ
công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo
sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây dựng.
Điều 15. Nội
dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Căn cứ thực hiện khảo sát xây dựng.
2. Quy trình và phương pháp khảo sát
xây dựng.
3. Khái quát về vị trí và điều kiện tự
nhiên của khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm, quy mô, tính chất của công
trình.
4. Khối lượng khảo sát xây dựng đã thực
hiện.
5. Kết quả, số liệu khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích.
6. Các ý kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất
(nếu có).
7. Kết luận và kiến nghị.
8. Các phụ lục kèm theo.
Điều 16. Nghiệm
thu, phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo
sát xây dựng:
a) Chủ đầu tư kiểm tra khối lượng
công việc khảo sát xây dựng đã thực hiện, xem xét sự phù hợp về quy cách, số lượng
và nội dung của báo cáo khảo sát so với quy định của nhiệm vụ khảo sát xây dựng,
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được chủ đầu
tư phê duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng; thông báo chấp thuận
nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
bằng văn bản đến nhà thầu khảo sát nếu đạt yêu cầu.
Trường hợp báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng chưa đạt yêu cầu, chủ đầu tư gửi nhà thầu khảo sát ý kiến không chấp
thuận nghiệm thu bằng văn bản, trong đó nêu các nội dung chưa đạt yêu cầu mà
nhà thầu khảo sát phải chỉnh sửa hoặc phải thực hiện khảo sát lại;
b) Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn
có đủ điều kiện năng lực để kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng làm cơ sở
cho việc quyết định nghiệm thu.
2. Chủ đầu tư phê duyệt trực tiếp vào
báo cáo kết quả khảo sát xây dựng sau khi thông báo chấp thuận nghiệm thu báo
cáo này và chịu trách nhiệm về kết quả
phê duyệt của mình.
3. Nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm
về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc nghiệm thu và phê duyệt
báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm
trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.
4. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định tại
Điều 33 Nghị định này.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 17. Trình tự
quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
1. Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình.
2. Quản lý chất lượng công tác thiết
kế xây dựng.
3. Thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng.
4. Phê duyệt thiết kế xây dựng công
trình.
5. Nghiệm thu
thiết kế xây dựng công trình.
Điều 18. Nhiệm vụ
thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức,
cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công
trình phải phù hợp với báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình. Nhiệm
vụ thiết kế xây dựng công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, lập thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể thuê tổ
chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết
3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết
kế xây dựng công trình bao gồm:
a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế
xây dựng công trình;
b) Mục tiêu xây dựng công trình;
c) Địa điểm xây dựng công trình;
d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh
quan và kiến trúc của công trình;
đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn
sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công
trình.
4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công
trình được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với
điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 19. Chỉ dẫn
kỹ thuật
1. Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực
hiện giám sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình
xây dựng. Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu tư vấn khác được
chủ đầu tư thuê lập. Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ
sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng, giám sát
thi công xây dựng và nghiệm thu công trình.
2. Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt
và yêu cầu của thiết kế xây dựng công trình.
3. Bắt buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ
thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với công trình di
tích và các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy
định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình.
Điều 20. Quản lý
chất lượng công tác thiết kế xây dựng
1. Nội dung quản lý chất lượng của
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình:
a) Bố trí đủ người có kinh nghiệm và
chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực để
làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế;
b) Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng
được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được
áp dụng cho công trình;
c) Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc
tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác đủ điều kiện năng lực theo quy
định để thực hiện công việc kiểm tra nội bộ chất lượng hồ sơ thiết kế;
d) Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để
được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng; tiếp thu ý kiến thẩm
định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế theo ý kiến thẩm định;
đ) Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo
quy định.
2. Nhà thầu thiết kế chịu trách nhiệm
về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm
định và phê duyệt thiết kế của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu
tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách
nhiệm của nhà thầu thiết kế về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình thực hiện.
3. Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết
kế thì nhà thầu này phải đảm nhận thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc
công nghệ chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu.
Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng
thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
4. Trong quá trình thiết kế xây dựng
công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp,
nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí
nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công
trình nhằm hoàn thiện thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình.
Điều 21. Quy
cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
1. Hồ sơ thiết kế được lập cho từng
công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài
liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu
có);
2. Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ
lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng.
Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế,
người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện
theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình trong trường hợp nhà thầu thiết kế
là tổ chức.
3. Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết
kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập
danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
Điều 22. Thẩm định, thẩm tra,
phê duyệt, nghiệm thu, lưu trữ thiết kế xây dựng công trình
1. Công tác thẩm định, thẩm tra, phê
duyệt, nghiệm thu, điều chỉnh thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật, thành phần của hồ
sơ thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo quy định Luật Xây dựng và
Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và phải được lưu trữ theo quy định
tại Điều 33 Nghị định này.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 23. Trình tự
quản lý chất lượng thi công xây dựng
Chất lượng thi công xây dựng công
trình phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm, sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây
dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử dụng vào công trình cho tới
công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa hạng mục công trình,
công trình hoàn thành vào sử dụng. Trình tự và trách nhiệm thực hiện của các chủ
thể được quy định như sau:
1. Quản lý chất lượng đối với vật liệu,
sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.
2. Quản lý chất lượng của nhà thầu
trong quá trình thi công xây dựng công trình.
3. Giám sát thi công xây dựng công
trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
4. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết
kế trong thi công xây dựng công trình.
5. Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm
thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
6. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây
dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng (nếu có).
7. Nghiệm thu hạng mục công trình,
công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
8. Kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Lập hồ sơ hoàn thành công trình
xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao công trình xây dựng.
Điều 24. Quản lý
chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện,
thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng
1. Trách nhiệm của nhà thầu cung ứng
sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng đã là hàng hóa trên thị trường:
a) Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm
tra chất lượng và cung cấp cho bên giao thầu (bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng
chỉ, chứng nhận, các thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm xây dựng
theo quy định của hợp đồng xây dựng, quy định của pháp luật về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa và quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng
loại của sản phẩm phù hợp với yêu cầu của hợp đồng xây dựng trước khi bàn giao
cho bên giao thầu;
c) Thông báo cho bên giao thầu các yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo
quản sản phẩm xây dựng;
d) Thực hiện sửa chữa, đổi sản phẩm
không đạt yêu cầu về chất lượng theo cam kết bảo hành sản phẩm xây dựng và quy
định của hợp đồng xây dựng.
2. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo,
sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng theo yêu cầu riêng của thiết kế:
a) Trình bên giao thầu (bên mua) quy
trình sản xuất, kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất, chế tạo và quy
trình thí nghiệm, thử nghiệm theo yêu cầu của thiết kế;
b) Tổ chức chế tạo, sản xuất và thí
nghiệm, thử nghiệm theo quy trình đã được bên giao thầu chấp thuận; tự kiểm
soát chất lượng và phối hợp với bên giao thầu trong việc kiểm soát chất lượng
trong quá trình chế tạo, sản xuất, vận chuyển và lưu giữ tại công trình;
c) Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu trước
khi bàn giao cho bên giao thầu;
d) Vận chuyển, bàn giao cho bên giao
thầu theo quy định của hợp đồng;
đ) Cung cấp cho bên giao thầu các chứng
nhận, chứng chỉ, thông tin, tài liệu liên quan theo quy định của hợp đồng xây dựng,
quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và của pháp luật khác
có liên quan.
3. Bên giao thầu có trách nhiệm như
sau:
a) Quy định số lượng, chủng loại, các
yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị trong hợp đồng với
nhà thầu cung ứng; nhà thầu sản xuất, chế tạo phù hợp với yêu cầu của thiết kế,
chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho công trình;
b) Kiểm tra số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm,
cấu kiện, thiết bị theo quy định trong hợp đồng; yêu cầu các nhà thầu cung ứng,
sản xuất; chế tạo thực hiện trách nhiệm
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này trước khi nghiệm thu, cho phép đưa vật
liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị vào sử dụng cho công trình;
c) Thực hiện kiểm soát chất lượng
trong quá trình chế tạo, sản xuất theo quy trình đã thống nhất với nhà thầu.
4. Nhà thầu quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị
do mình cung ứng, chế tạo, sản xuất; việc nghiệm thu của bên giao thầu không
làm giảm trách nhiệm nêu trên của nhà thầu.
Điều 25. Quản lý
chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Nhà thầu thi công công trình xây dựng
có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và
mốc giới công trình.
2. Lập và thông báo cho chủ đầu tư và
các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất lượng, mục tiêu và chính sách đảm
bảo chất lượng công trình của nhà thầu. Hệ thống quản lý chất lượng công trình
của nhà thầu phải phù hợp với quy mô công trình, trong đó nêu rõ sơ đồ tổ chức
và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác quản lý chất lượng
công trình của nhà thầu.
3. Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội
dung sau:
a) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các
thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất
lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; thiết
kế biện pháp thi công, trong đó quy định
cụ thể các biện pháp, bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình;
c) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc
xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công
trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
d) Các nội dung cần thiết khác theo
yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng.
4. Bố trí nhân lực, thiết bị thi công
theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy
định của pháp luật có liên quan,
5. Thực hiện trách nhiệm quản lý chất
lượng trong việc mua sắm, chế tạo, sản xuất vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết
bị được sử dụng cho công trình theo quy định
tại Điều 24 Nghị định này và quy định của hợp đồng xây dựng.
6. Thực hiện các công tác thí nghiệm
kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị
công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng.
7. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng
xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình. Kịp thời thông báo
cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng xây dựng và
điều kiện hiện trường trong quá trình thi công. Tự kiểm soát chất lượng thi
công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Hồ
sơ quản lý chất lượng của các công việc xây dựng phải được lập theo quy định và
phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
8. Kiểm soát chất lượng công việc xây
dựng và lắp đặt thiết bị; giám sát thi công xây dựng công trình đối với công việc
xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện trong trường hợp là nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
9. Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm
khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng (nếu có).
10. Thực hiện trắc đạc, quan trắc
công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động
và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu.
11. Lập nhật ký
thi công xây dựng công trình theo quy định.
12. Lập bản vẽ
hoàn công theo quy định.
13. Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiệm
thu công việc chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc
bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công
trình xây dựng.
14. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất
lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng
theo quy định của hợp đồng xây dựng và
yêu cầu đột xuất của chủ đầu tư.
15. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật
tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau
khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng xây
dựng có thỏa thuận khác.
Điều 26. Giám sát thi công xây
dựng công trình
1. Công trình xây dựng phải được giám
sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại Khoản 1
Điều 120 Luật Xây dựng. Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình gồm:
a) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của
các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát
thi công xây dựng công trình, cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực
hiện;
b) Kiểm tra các điều kiện khởi công
công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng;
c) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng
công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây
dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công,
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu
thi công xây dựng công trình;
d) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng
của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt;
đ) Xem xét và chấp thuận các nội dung
do nhà thầu trình quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định này và yêu cầu nhà thầu
thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công
trình cho phù hợp với thực tế và quy định
của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao
nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
thực hiện đối với các nội dung nêu trên;
e) Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu
kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
g) Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi
công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường
theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình;
h) Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác
quan trắc công trình;
i) Giám sát việc đảm bảo an toàn lao
động theo quy định của quy chuẩn, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật
về an toàn lao động;
k) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh
thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
l) Tạm dừng thi công đối với nhà thầu
thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn; chủ trì, phối hợp với các
bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công
xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định
này;
m) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm
thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
n) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm
định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng
theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
o) Thực hiện nghiệm thu công việc xây
dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận
công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây
dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn
thành;
p) Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công
trình xây dựng;
q) Thực hiện các nội dung khác theo
quy định của hợp đồng xây dựng.
2. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện
giám sát thi công xây dựng công trình hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện
năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3.Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ
và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao
tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau:
a) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện
giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do
nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ
điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ
các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này và phải được quy định trong hợp đồng
xây dựng giữa tổng thầu với chủ đầu tư;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra
việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền
cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển
bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng
thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều
25 Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện giám sát quy định
tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
và có đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện
giám sát. Tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của
tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các
giám sát viên. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu
trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp
công trình.
5. Đối với các công trình đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng
công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế
tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công
trình;
b) Tổ chức giám sát thi công xây dựng
không được tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát;
c) Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng
vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình không được tham
gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư, thiết bị do mình
cung cấp.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn về hoạt động
giám sát thi công xây dựng công trình.
Điều 27. Nghiệm
thu công việc xây dựng
1. Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm
tra đối với các công việc xây dựng và tiến độ thi công thực tế trên công trường,
người giám sát thi công xây dựng công trình và người phụ trách kỹ thuật thi
công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện nghiệm thu
công việc xây dựng để chuyển bước thi công. Kết
quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản cho một hoặc nhiều công việc
xây dựng của một hạng mục công trình theo trình tự thi công.
2. Người giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
được áp dụng, các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được
thực hiện trong quá trình thi công xây dựng
có liên quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm tra các công việc xây dựng được
yêu cầu nghiệm thu.
3. Người giám sát thi công xây dựng
phải thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng và xác nhận bằng biên bản, tối đa
không quá 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo nghiệm thu công việc xây dựng để
chuyển bước thi công của nhà thầu thi công xây dựng. Trường hợp không đồng ý
nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn
bản cho nhà thầu thi công xây dựng.
Điều 28. Giám
sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình
1. Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối
với trường hợp thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với
trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước có trách nhiệm thực hiện giám sát
tác giả theo quy định của hợp đồng xây dựng.
2. Nội dung thực hiện:
a) Giải thích và làm rõ các tài liệu
thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng
và nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình;
b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được
yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong
thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư;
c) Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư
và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế được
duyệt của nhà thầu thi công xây dựng;
d) Tham gia nghiệm thu công trình xây
dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp
phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu
phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
Điều 29. Thí
nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu
công trình trong quá trình thi công xây dựng
1. Thí nghiệm đối chứng được thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng
hoặc chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình
quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có
ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng và môi trường;
b) Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng,
thiết bị và chất lượng thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật hoặc
thiết kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan chuyên
môn về xây dựng.
2. Kiểm định chất lượng, thí nghiệm
khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp
sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật theo
yêu cầu của thiết kế;
b) Khi công trình, hạng mục công
trình, bộ phận công trình xây dựng có biểu hiện không đảm bảo chất lượng theo
yêu cầu của thiết kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ký hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
d) Trưng cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp
hoặc theo yêu cầu của cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố khi xảy
ra sự cố công trình xây dựng;
đ) Theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm
thu nhà nước các công trình xây dựng hoặc yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây
dựng khi cần thiết.
3. Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản
1, Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này, cơ quan yêu cầu được phép chỉ định tổ chức
tư vấn theo quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại Khoản
1 Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu để thực hiện.
4. Nhà thầu thiết
kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng, sản xuất
sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí thực hiện
thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết
cấu công trình nếu kết quả thí nghiệm, kiểm định chứng minh được lỗi của các
nhà thầu này. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện các công việc
này được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng
công trình.
Điều 30. Nghiệm
thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng
1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng
công trình, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng có thể thỏa thuận về việc
nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc một bộ phận công trình xây dựng
trong các trường hợp sau:
a) Khi kết thúc một giai đoạn thi
công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang
giai đoạn thi công tiếp theo;
b) Khi kết thúc một gói thầu xây dựng.
2. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công
xây dựng có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung
nghiệm thu, thành phần tham gia nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được lập thành
biên bản,
Điều 31. Nghiệm
thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng
1. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn
thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.
2. Điều kiện để nghiệm thu hoàn thành
hạng mục công trình, công trình xây dựng:
a) Các công việc xây dựng đã thực hiện
được nghiệm thu theo quy định tại Điều 27, Điều 30 Nghị định này. Kết quả thí
nghiệm, kiểm tra, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết
kế xây dựng;
b) Không còn tồn tại lớn về chất lượng
thi công xây dựng làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác, sử dụng công trình;
c) Được cơ quan cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy ra văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; được cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của
dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
khác theo quy định của pháp luật có liên quan, nếu có.
3. Chủ đầu tư được quyết định tổ chức
nghiệm thu từng phần công trình hoặc nghiệm thu có điều kiện để đưa công trình
vào sử dụng trong trường hợp còn một số tồn tại về chất lượng nhưng không làm ảnh
hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng của công trình và bảo đảm công
trình, đủ điều kiện khai thác an toàn.
Biên bản nghiệm thu phải nêu rõ các các tồn tại về
chất lượng cần khắc phục hoặc các công việc xây dựng cần được tiếp tục thực hiện
và thời gian hoàn thành các công việc này. Chủ đầu
tư phải tổ chức nghiệm thu hoàn
thành công trình sau khi các tồn tại về chất lượng đã được khắc phục hoặc các
công việc xây dựng còn lại đã được hoàn thành.
4. Điều kiện để đưa công trình, hạng
mục công trình vào sử dụng:
a) Công trình, hạng mục công trình được
nghiệm thu theo quy định;
b) Đối với các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định
này, phải được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này
kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư
nêu tại Điểm a Khoản này. Riêng công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn
nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư chỉ
được quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả
nghiệm thu nêu trên.
5. Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên
quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu; kết
quả nghiệm thu được lập thành biên bản.
Điều 32. Kiểm
tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình
thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật Xây dựng bao gồm:
a) Công trình quan trọng quốc gia,
công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ
quyết định hàng năm;
b) Công trình xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách;
c) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an
toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II Nghị định này ngoài các công trình đã nêu
tại Điểm a, Điểm b Khoản này;
d) Công trình có ảnh hưởng lớn đến
môi trường ngoài các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này
được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Riêng đối với công trình đường dây, trạm biến áp có cấp điện áp từ
35KV trở xuống, công trình cấp IV sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư tự tổ chức
nghiệm thu theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu
tư có trách nhiệm báo cáo về kết quả nghiệm thu nêu trên cho cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại Điểm c Khoản 2 Điều này để tổng hợp, theo dõi.
2. Thẩm quyền kiểm tra:
a) Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các
công trình xây dựng được thành lập và hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm tra đối với
công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực
thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các loại công trình không phân biệt nguồn vốn
đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 Nghị định này đối với công trình cấp
I, công trình cấp đặc biệt, công trình do Thủ tướng Chính phủ giao, công trình
theo tuyến đi qua 2 tỉnh trở lên, công trình
do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu
tư, công trình do các Tập đoàn kinh tế nhà nước quyết định đầu tư hoặc
làm chủ đầu tư, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Sở Xây dựng và Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn
thuộc trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định
này, trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
Căn cứ điều kiện thực tế của các địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy
quyền thực hiện kiểm tra đối với một số
công trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nêu trên
cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện;
d) Trong trường hợp dự án đầu tư xây
dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác
nhau thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách
nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp
cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định
về thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với các công trình quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra
sự tuân thủ các quy định về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của
chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt
động xây dựng trong khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình theo quy định
của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự kiểm tra:
a) Đối với công trình quy định tại
Khoản 1 Điều này, sau khi khởi công chủ đầu tư
có trách nhiệm báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Khoản 2 Điều này các thông tin sau: Tên và địa chỉ liên lạc của chủ
đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng,
quy mô và tiến độ thi công dự kiến của công trình;
b) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều này thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ chức thực hiện
kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra
trong quá trình thi công xây dựng công trình chậm nhất sau 7 ngày, kể từ ngày kết
thúc đợt kiểm tra;
c) Tối thiểu trước 15 ngày đối với
công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với các công trình còn lại
so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức
nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 31 Nghị định này, chủ đầu
tư phải gửi văn bản đề nghị kiểm tra công
tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng tới cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều này thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong thời hạn
15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 10 ngày đối với các công
trình còn lại kể từ khi kết thúc kiểm tra. Trường hợp chủ đầu tư phải thực hiện
các yêu cầu quy định tại Điểm đ Khoản này thì thời hạn nêu trên được tính từ
khi chủ đầu tư hoàn thành các yêu cầu này;
đ) Trong quá trình kiểm tra, cơ quan
có thẩm quyền được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình,
khắc phục các tồn tại (nếu có) và thực hiện thí nghiệm đối chứng, thử tải, kiểm
định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình theo quy định tại Điều
29 Nghị định này;
e) Cơ quan có thẩm quyền được mời các
tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra.
5. Chi phí cho
việc kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành
thi công xây dựng do chủ đầu tư lập dự toán, thẩm định, phê duyệt và được tính
trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về
kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi
công xây dựng công trình.
Điều 33. Lập và
lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng
1. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng
phải được chủ đầu tư tổ chức lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc
công trình vào khai thác, vận hành.
2. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng
được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư
xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được
đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường
hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai
thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình
cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) này.
3. Chủ đầu
tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ
sơ hoàn thành công trình xây dựng; các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
công trình tự lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện.
Riêng công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn về danh mục
và thời hạn lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.
Điều 34. Bàn
giao hạng mục công trình, công trình xây dựng
1. Việc bàn giao hạng mục công trình,
công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật
Xây dựng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của công
trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm
thu theo quy định có thể được bàn giao đưa vào khai thác theo yêu cầu của chủ đầu
tư hoặc đơn vị khai thác sử dụng.
3. Trường hợp áp dụng đầu tư theo
hình thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dự
án, nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao quy định tại
hợp đồng dự án và các quy định của văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 35. Yêu cầu
về bảo hành công trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách
nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối
với phần công việc do mình thực hiện.
2. Thời gian bảo hành đối với hạng mục
công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi
nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31 Nghị định này và được
quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công
trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp
I;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các
công trình, hạng mục công trình cấp còn lại;
c) Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo
hành theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Thời gian bảo hành đối với các thiết
bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng
không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể
từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.
4. Tùy theo điều kiện cụ thể của công
trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với
nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc
gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho
công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nhưng không ít hơn thời gian bảo
hành quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Đối với các hạng mục công trình
trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được
nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng mục công trình
này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi
công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
6. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây
dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình
xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị
công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và
việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh bảo hành của
ngân hàng có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền
bảo hành công trình hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn
bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
7. Đối với công trình sử dụng vốn nhà
nước, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công
trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình
xây dựng cấp còn lại;
c) Mức tiền bảo hành đối với công
trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu tại Điểm a và Điểm
b Khoản này để áp dụng.
Điều 36. Thực hiện
bảo hành công trình xây dựng
1. Trong thời gian bảo hành công
trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình
thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà
thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo
hành.
2. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu
cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phân công việc do mình thực hiện sau khi
nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng
phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực
hiện bảo hành.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công
trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh
không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng; Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi
của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng
tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư hoặc
người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định về
vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công
trình.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện
bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị.
5. Xác nhận hoàn thành việc bảo hành
công trình xây dựng:
a) Khi kết thúc thời gian bảo hành,
nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo
hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có tránh nhiệm xác nhận
hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản;
b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình
xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị
khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.
6. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu
thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu
cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm
về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo
hành.
Chương V
BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 37. Trình tự
thực hiện bảo trì công trình xây dựng
1. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì
công trình xây dựng.
2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo
trì công trình xây dựng.
3. Thực hiện bảo trì và quản lý chất
lượng công việc bảo trì.
4. Đánh giá an toàn chịu lực và an
toàn vận hành công trình.
5. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công
trình xây dựng.
Điều 38. Quy trình
bảo trì công trình xây dựng
1. Nội dung chính của quy trình bảo
trình công trình xây dựng bao gồm:
a) Các thông số kỹ thuật, công nghệ của
công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình;
b) Quy định đối tượng, phương pháp và
tần suất kiểm tra công trình;
c) Quy định nội dung và chỉ dẫn thực
hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình
và thiết bị lắp đặt vào công trình;
d) Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay
thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các
hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp;
e) Quy định thời gian sử dụng của
công trình;
g) Quy định về nội dung, thời gian
đánh giá định kỳ đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai
thác sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan;
h) Xác định thời điểm, đối tượng và nội
dung cần kiểm định định kỳ;
i) Quy định thời điểm, phương pháp,
chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;
k) Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo
trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
2. Trách nhiệm lập và phê duyệt quy
trình bảo trì công trình xây dựng:
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ
phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật
quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá
trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công
trình xây dựng đưa vào sử dụng;
b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt
vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị
do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;
c) Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều
kiện năng lực để lập quy trình, bảo trì cho các đối tượng nêu tại Điểm a, Điểm
b Khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;
d) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt
quy trình bảo trì theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 126 Luật Xây dựng.
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm
tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết
kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt;
đ) Đối với các công trình xây dựng đã
đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì
công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm
định chất lượng công trình xây dựng làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công
trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời
gian sử dụng còn lại của công trình.
3. Không bắt buộc phải lập quy trình
bảo trì riêng cho từng công trình cấp III
trở xuống, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng của các công trình này vẫn phải thực
hiện bảo trì công trình xây dựng theo các quy định về bảo trì công trình xây dựng
của Nghị định này.
4. Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật
về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở
hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc
quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.
5. Điều chỉnh quy trình bảo trì công
trình xây dựng:
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu
tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc
khai thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Nhà thầu lập quy trình bảo trì có
nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của
mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì
không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản
lý sử dụng công trình;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi,
bổ sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo
trì ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung
quy trình bảo trì công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công
việc do mình thực hiện;
d) Đối với công trình sử dụng tiêu
chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc
thay thế thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực
hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi;
đ) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo
trì, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 39. Kế hoạch
bảo trì công trình xây dựng
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm trên cơ sở quy
trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.
2. Nội dung chính của kế hoạch bảo
trì công trình xây dựng bao gồm:
a) Tên công việc thực hiện;
b) Thời gian thực hiện;
c) Phương thức thực hiện;
d) Chi phí thực hiện.
3. Kế hoạch bảo trì có thể được sửa đổi,
bổ sung trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công
trình quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình xây dựng.
4. Việc sửa chữa công trình, thiết bị
tùy theo mức độ chi phí, thủ tục được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp sửa chữa công
trình, thiết bị có chi phí dưới 5 trăm triệu đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch
sửa chữa với các nội dung sau: Tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa,
thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối
lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn
thành;
b) Đối với trường hợp sửa chữa công
trình, thiết bị có chi phí thực hiện từ 5 trăm triệu đồng trở lên từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức
lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây
dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình;
c) Đối với công việc sửa chữa công
trình không sử dụng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích chủ sở hữu hoặc
người quản lý sử dụng công trình tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại Điểm
a, Điểm b Khoản này.
Điều 40. Thực hiện
bảo trì công trình xây dựng
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình
theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc
thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2. Kiểm tra công trình thường xuyên,
định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng
của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng
công trình.
3. Bảo dưỡng công trình được thực hiện
theo kế hoạch bảo trì hằng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng được
phê duyệt.
4. Sửa chữa công trình bao gồm:
a) Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm
sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công
trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì;
b) Sửa chữa đột xuất công trình được
thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất
như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc
khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn
sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
5. Kiểm định chất lượng công trình phục
vụ công tác bảo trì được thực hiện trong các trường
hợp sau:
a) Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo
trì công trình đã được phê duyệt;
b) Khi phát hiện thấy chất lượng công
trình có những hư hỏng của một số bộ phận công trình, công trình có dấu hiệu
nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
c) Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng
hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những
công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa
có quy trình bảo trì;
d) Khi cần có cơ sở để quyết định việc
kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ
thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình;
đ) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng.
6. Quan trắc công
trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Các công trình quan trọng quốc
gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn
tới thảm họa;
b) Công trình có dấu hiệu lún,
nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;
c) Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở
hữu hoặc người quản lý sử dụng;
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành quy định về danh mục các công trình bắt buộc phải quan trắc
trong quá trình khai thác sử dụng.
7. Trường hợp công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì
phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo
trì cả phần công trình thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên
quan.
8. Đối với các công trình chưa bàn
giao được cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, Chủ đầu tư có
trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng và thực hiện việc bảo trì
công trình xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều này và Điều 39 Nghị định
này. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao hồ sơ bảo trì công trình xây dựng cho
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình
đưa vào khai thác, sử dụng.
Điều 41. Quản lý
chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng
1. Việc kiểm tra công trình thường
xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu
quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi
cần thiết.
2. Công tác bảo dưỡng công trình được
thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình
bảo trì công trình xây dựng. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải
được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình
có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ
sơ bảo trì công trình xây dựng.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa
chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp
luật về quản lý công trình xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
4. Công việc sửa chữa công trình phải
được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và
không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách
nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa
chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
6. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa
chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp
luật.
7. Trường hợp công trình có yêu cầu về
quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Trường
hợp cần thiết chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả kiểm
định, báo cáo kết quả quan trắc.
8. Tài liệu phục vụ bảo trì công
trình xây dựng:
a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo
trì bao gồm quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch
thiết bị lắp đặt trong công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khác phục vụ
cho bảo trì công trình xây dựng;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao
các tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao
công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
9. Hồ sơ bảo trì công trình xây dựng
bao gồm:
a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo
trì công trình xây dựng nêu tại Khoản 8 Điều này;
b) Kế hoạch bảo trì;
c) Kết quả kiểm tra công trình thường
xuyên và định kỳ;
d) Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;
đ) Kết quả quan trắc, kết quả kiểm định
chất lượng công trình (nếu có);
e) Kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai
thác, sử dụng (nếu có);
g) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 42. Chi phí
bảo trì công trình xây dựng
1. Kinh phí bảo trì công trình xây dựng
được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước (ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương) phân bổ hàng năm đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước;
b) Nguồn thu phí sử dụng công trình
xây dựng ngoài ngân sách nhà nước;
c) Nguồn vốn của chủ đầu tư, chủ sở hữu đối với các công trình kinh
doanh;
d) Nguồn đóng góp và huy động của các
tổ chức, cá nhân;
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo
trì công trình xây dựng:
a) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo
trì công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
b) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo
trì công trình xây dựng đối với công trình
đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì được tính trong
chi phí bảo trì công trình xây dựng;
c) Chi phí điều chỉnh quy trình bảo
trì công trình xây dựng nằm trong chi phí bảo trì công trình xây dựng. Nhà thầu
lập quy trình bảo trì công trình xây dựng có trách nhiệm chi trả chi phí thực
hiện điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng trong trường hợp việc phải
thực hiện điều chỉnh này do lỗi của mình gây ra.
3. Dự toán bảo trì công trình xây dựng:
a) Dự toán bảo trì công trình xây dựng
(sau đây gọi tắt là dự toán bảo trì) được xác định theo công việc bảo trì cụ thể
và là căn cứ để chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình quản lý chi
phí bảo trì công trình xây dựng;
b) Dự toán bảo trì được lập căn cứ
trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo kế hoạch bảo trì và đơn giá
xây dựng theo quy định của cấp có thẩm quyền phục vụ bảo trì công trình xây dựng
để thực hiện khối lượng công việc đó;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình có trách nhiệm tổ chức lập,
thẩm định và phê duyệt dự toán bảo trì đối với các công trình sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách để thực hiện bảo trì công
trình xây dựng.
Đối với các công trình sử dụng nguồn
vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi
phí bảo trì;
d) Các cơ quan quy định tại Khoản 2,
Khoản 3, Khoản 4 Điều 51 Nghị định này căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng
phục vụ bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng
và công bố các định mức xây dựng phục vụ bảo trì cho các công trình phù hợp với
đặc thù của Bộ, địa phương và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
4. Chủ sở hữu công trình hoặc người
quản lý, sử dụng công trình phê duyệt dự toán bảo trì công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật về quản lý chi phí trong hoạt động xây dựng.
5. Quản lý, thanh toán, quyết toán
chi phí bảo trì công trình xây dựng:
a) Đối với công trình xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình
có trách nhiệm quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí bảo trì công trình xây
dựng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
b) Đối với công trình xây dựng không
sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện bảo trì, chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình chịu trách
nhiệm quản lý kinh phí thực hiện bảo trì và thanh toán, quyết toán chi phí bảo
trì công trình xây dựng.
6. Đối với trường hợp quy định tại
Khoản 8 Điều 40 Nghị định này, chi phí bảo trì công trình xây dựng được tính
trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
Điều 43. Đánh
giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác,
sử dụng
1. Công trình quan trọng quốc gia,
công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng phải
được tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình khai
thác sử dụng.
2. Nội dung đánh giá bao gồm an toàn
chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng của công trình.
Việc đánh giá an toàn phòng cháy và chữa cháy, an toàn hạt nhân và các nội dung
đánh giá an toàn khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình phải tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực và an toàn vận
hành công trình, gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 4 Điều này để theo dõi và kiểm tra.
4. Thẩm quyền kiểm tra công tác đánh
giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công
trình:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực
thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra đối với
công trình cấp I trở lên theo chuyên ngành quản lý quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều 51 Nghị định này;
b) Sở Xây dựng và Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra đối với công trình trên địa bàn từ cấp II
trở xuống theo chuyên ngành quản lý quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định này;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức
thực hiện kiểm tra đối với các công trình quốc phòng, an ninh.
5. Chi phí thực hiện việc đánh giá an
toàn công trình trong quá trình khai thác sử dụng bao gồm chi phí kiểm định chất
lượng, chi phí thuế chuyên gia và các chi phí cần thiết khác do chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng công trình chi trả và được tính vào chi phí bảo trì công
trình xây dựng.
6. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định về đối tượng công trình, tần
suất đánh giá, quy trình đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành của công
trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
Điều 44. Xử lý đối
với công trình có dấu hiệu nguy hiểm,
không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng
1. Khi phát hiện công trình, hạng mục
công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử
dụng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực
hiện các việc sau đây:
a) Kiểm tra lại hiện trạng công
trình;
b) Tổ chức kiểm định chất lượng công
trình (nếu cần thiết);
c) Quyết định thực hiện các biện pháp
khẩn cấp như hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, di chuyển
người và tài sản để bảo đảm an toàn nếu công trình có nguy cơ sập đổ;
d) Báo cáo ngay với chính quyền địa
phương nơi gần nhất;
đ) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ
làm ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, an toàn vận hành của công trình hoặc phá dỡ
công trình khi cần thiết.
2. Khi phát hiện hoặc nhận được thông
tin bộ phận công trình hoặc công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an
toàn cho việc khai thác, sử dụng thì chính quyền địa phương có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu
và hướng dẫn chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình tổ chức khảo sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ nguy
hiểm, thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình, nếu cần
thiết;
b) Yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình thực hiện các biện pháp khẩn cấp nêu tại Điểm c Khoản 1
Điều này trong trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình
không chủ động thực hiện để đảm bảo an toàn;
c) Trường hợp công trình xây dựng, hạng
mục công trình xây dựng có dấu hiệu nguy hiểm có thể dẫn tới nguy cơ sập đổ thì
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng thực hiện
ngay các biện pháp an toàn, bao gồm hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng
công trình, di chuyển người và tài sản nếu cần thiết để bảo đảm an toàn;
d) Xử lý trách nhiệm của chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình theo quy định của pháp luật khi không thực
hiện theo các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều 45 Nghị định này.
3. Riêng đối với chung cư cũ, chung
cư có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình thực hiện các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật
về nhà ở.
4. Mọi công dân đều có quyền thông
báo cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, cơ quan quản lý nhà
nước hoặc các phương tiện thông tin đại chúng biết khi phát hiện bộ phận công
trình, công trình xây dựng xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo
an toàn cho việc khai thác, sử dụng để xử lý kịp thời.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi tiếp nhận được
thông tin về bộ phận công trình, công trình xây dựng xảy ra sự cố hoặc có dấu
hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng có trách nhiệm
áp dụng các biện pháp an toàn nêu tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Trường hợp không
xử lý kịp thời, gây thiệt hại về người và tài sản thì phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Điều 45. Xử lý đối
với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp
1. Công trình hết thời hạn sử dụng
thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thực hiện các công
việc sau:
a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh
giá chất lượng hiện trạng của công trình;
b) Gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng
công trình (nếu có) để đảm bảo công năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét,
quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình;
c) Tự quyết định việc tiếp tục sử dụng
sau khi thực hiện các công việc nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này trừ các công
trình quy định tại Điểm d Khoản này;
d) Báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định,
đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với các cơ
quan quy định tại Khoản 2 Điều này để được xem xét và chấp thuận việc kéo dài
thời hạn sử dụng đối với công trình quy định
tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Trách nhiệm thông báo và thẩm quyền
xử lý đối với công trình hết thời hạn sử
dụng có nhu cầu sử dụng tiếp:
a) Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành đối với các công trình cấp đặc biệt thuộc phạm vi quản lý
của Bộ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 Nghị định này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công trình cấp I, cấp II trên địa bàn;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các công trình còn lại trên địa bàn;
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định
về trách nhiệm thông báo và thẩm quyền xử lý đối với công trình hết thời hạn sử
dụng có nhu cầu sử dụng tiếp đối với công trình quốc phòng, an ninh;
đ) Riêng đối với nhà ở, thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Việc quyết định thời hạn tiếp tục
sử dụng của công trình được căn cứ vào tình trạng kỹ thuật, yêu cầu sử dụng cụ
thể, loại và cấp của công trình.
4. Các trường hợp không tiếp tục sử dụng
đối với công trình hết thời hạn sử dụng:
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình không có nhu cầu sử dụng tiếp;
b) Chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đã thực hiện các quy định tại Khoản
1 Điều này nhưng công trình không đảm bảo an toàn.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình có trách nhiệm phá dỡ công trình quy
định tại Khoản 4 Điều này.
Chương VI
SỰ CỐ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Điều 46. Phân cấp
sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
Cấp sự cố được chia thành ba cấp theo
mức độ hư hại công trình và thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp I, cấp II và
cấp III như sau:
1. Sự cố cấp I bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng làm chết
từ 6 người trở lên;
b) Sập, đổ công trình, hạng mục công
trình cấp I trở lên hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục
công trình cấp I trở lên.
2. Sự cố cấp II bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng làm chết
từ 1 người đến 5 người;
b) Sập, đổ công trình, hạng mục công
trình cấp II, cấp III hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công
trình, hạng mục công trình cấp II và cấp III.
3. Sự cố cấp III bao gồm các sự cố
còn lại ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này.
Điều 47. Báo cáo
sự cố công trình xây dựng
1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng
phương pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ
quan cấp trên của mình, Ủy ban nhân dân cấp
xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh về sự cố.
2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra
sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu
có thiệt hại về người thì chủ đầu tư gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Sau khi nhận được báo cáo bằng văn
bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho Bộ Xây dựng và Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với
các sự cố sự cố cấp I và các sự cố khác có thiệt hại về người.
4. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về
sự cố.
5. Trường hợp sự cố công trình xảy ra
trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng có
trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 48. Giải
quyết sự cố công trình xây dựng
1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và
nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp
thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn
ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và
thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều
47 Nghị định này. Ủy ban nhân dân các cấp
chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ
hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải
quyết sự cố.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình xây
dựng và thực hiện các công việc sau:
a) Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng
thi công hoặc khai thác sử dụng đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn
bộ công trình tùy theo mức độ và phạm vi sự cố;
b) Xem xét, quyết định việc phá dỡ,
thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn
cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải
được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư
liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố
trước khi phá dỡ, thu dọn;
c) Thông báo kết quả giám định nguyên
nhân sự cố cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với
chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự
cố;
d) Xử lý trách nhiệm của các bên có
liên quan theo quy định của pháp luật;
đ) Căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể
phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình
xây dựng cấp III.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây
dựng trong quá trình thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng
trong quá trình khai thác, sử dụng có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Khoản 2 Điều này quyết định việc tiếp tục thi công hoặc đưa
công trình vào sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo
tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.
Điều 49. Giám định
nguyên nhân sự cố công trình xây dựng
1. Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng được
quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp I đối với
công trình xây dựng chuyên ngành theo trách nhiệm quản lý quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 51 Nghị định này, trừ trường hợp khác theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố cấp II, cấp
III trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể đề nghị Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức
thực hiện giám định nguyên nhân sự cố nêu trên khi cần thiết;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố đối với công
trình quốc phòng, an ninh.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 1 Điều này thành lập Tổ điều tra sự cố để giám định nguyên nhân sự cố. Tổ
điều tra sự cố bao gồm đại diện các đơn vị của cơ quan chủ trì giải quyết sự cố,
các cơ quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên
quan đến sự cố. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố chỉ định tổ chức kiểm định thực hiện giám định chất lượng công trình
phục vụ đánh giá nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
Đối với sự cố có hậu quả nghiêm trọng,
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ủy ban
hoặc Tổ điều tra sự cố do Bộ Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan để giám định nguyên nhân sự cố.
3. Nội dung thực hiện giám định
nguyên nhân sự cố:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu
kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên
nhân sự cố;
b) Đánh giá mức độ an toàn của công
trình sau sự cố;
c) Phân định trách nhiệm của các tổ
chức và cá nhân có liên quan;
d) Lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự
cố, bao gồm: Báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan
trong quá trình thực hiện giám định nguyên
nhân sự cố.
4. Chi phí tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố công trình xây dựng
a) Trường hợp sự cố công trình xây dựng
xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm
chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau
khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định
trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách
nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp
sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả
chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự
cố thực hiện theo quy định của hợp đồng
xây dựng có liên quan;
b) Trường hợp sự cố công trình xây dựng
xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi
có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách
nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố
công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố
công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình chi trả.
Điều 50. Hồ sơ sự
cố công trình xây dựng
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản
lý, sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố bao gồm các nội dung sau:
1. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố
với các nội dung: Tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm
xây dựng công trình, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố;
tình trạng công trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người
và vật chất; sơ bộ về nguyên nhân sự cố.
2. Các tài liệu về thiết kế và thi
công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.
3. Hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố.
4. Các tài liệu liên quan đến quá
trình giải quyết sự cố.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 51. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước và quản lý chất lượng
các công trình xây dựng chuyên ngành, bao gồm: Công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ
thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình
cầu vượt sông và đường quốc lộ.
2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành:
a) Bộ Giao thông vận tải quản lý chất
lượng công trình giao thông trừ các công
trình giao thông do Bộ Xây dựng quản lý;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý chất lượng công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Bộ Công Thương quản lý chất lượng
các công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Bộ Xây dựng quản
lý.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý
chất lượng các công trình quốc phòng, an ninh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý chất
lượng công trình chuyên ngành trên địa bàn như sau:
a) Sở Xây dựng quản lý chất lượng các
công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công
nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ
công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ;
b) Sở Giao thông vận tải quản lý chất
lượng công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản
lý.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công thương quản lý chất lượng công
trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý.
Điều 52. Nội
dung thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng
1. Ban hành và hướng dẫn các
văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
2. Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế
hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các Bộ, ngành, địa
phương, các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các
công trình xây dựng khi cần thiết.
3. Yêu cầu, đôn đốc các Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng
công trình xây dựng trong phạm vi quản lý của mình.
4. Hướng dẫn việc đăng ký thông tin
năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên cả nước và đăng tải
trên trang thông tin điện tử do Bộ quản lý
theo quy định.
5. Thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
6. Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với
công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm
vi quản lý của Bộ và phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
kiểm tra đối với các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 32
Nghị định này.
7. Hướng dẫn về
chi phí cho việc lập, thẩm tra và điều chỉnh quy trình bảo trì; xác định tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng và hướng dẫn việc đóng góp
chi phí để bảo trì đối với các công trình thuộc phạm vi quản lý của Bộ; hướng dẫn
phương pháp lập dự toán bảo trì công trình xây dựng và tổ chức lập, công bố các
định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình xây dựng.
8. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì
công trình xây dựng, đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá
trình khai thác sử dụng.
9. Xem xét, quyết định việc tiếp tục
sử dụng đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế, xử lý đối với công trình có
biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không
đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng và thông báo thông tin các công
trình hết thời hạn sử dụng được tiếp tục sử dụng, tạm dừng sử dụng đối với các
công trình thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
10. Chủ trì, phối hợp cùng các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và các địa phương có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng trên phạm vi
toàn quốc.
11. Tổ chức giám định chất lượng đối
với các công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định này khi được
yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình có
chất lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế, có nguy cơ mất an toàn chịu lực.
12. Tổ chức giám định nguyên nhân sự
cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định này đối với các công trình xây dựng quy
định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định này.
13. Chủ trì tổ chức xét giải thưởng về
chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
14. Tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ hằng năm về tình hình chất lượng, công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng trên phạm vi cả nước và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu.
15. Xử lý vi phạm về quản lý
chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
16. Thực hiện các nội dung quản lý
khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
Điều 53. Nội
dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành khác
1. Các Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:
a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng áp dụng cho các công trình xây dựng chuyên ngành;
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế
hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất
lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành
thuộc phạm vi quản lý của Bộ khi cần thiết hoặc khi được Bộ Xây dựng yêu cầu;
c) Báo cáo Bộ Xây dựng kế hoạch kiểm
tra, kết quả kiểm tra công tác quản lý chất
lượng và chất lượng các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
d) Thực hiện các quy định từ Khoản 5
đến Khoản 9 Điều 52 Nghị định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc
phạm vi quản lý của Bộ;
đ) Phối hợp với Bộ Xây dựng và các địa
phương có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định của
pháp luật về bảo trì công trình xây dựng trên phạm vi toàn quốc;
e) Tổ chức giám định chất lượng đối với
các công trình xây dựng theo quy định tại
Khoản 2 Điều 51 Nghị định này khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình có
chất lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết
kế, có nguy cơ mất an toàn chịu lực;
g) Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
theo quy định tại Điều 49 Nghị định này đối với
các công trình xây dựng quy định tại Khoản
2 Điều 51 Nghị định này;
h) Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức
giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng
như sau:
a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình quốc phòng, an ninh;
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế
hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia
xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng
các công trình quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý;
c) Thực hiện các quy định từ Khoản 5
đến Khoản 9 Điều 52 Nghị định này đối với công trình quốc phòng, an ninh;
d) Kiểm tra việc tuân thủ quy định của
pháp luật về bảo trì công trình xây dựng đối với
công trình quốc phòng, an ninh;
đ) Tổ chức giám định chất lượng đối với
các công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Nghị định này khi được
yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình có
chất lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế, có nguy cơ mất an toàn chịu lực;
e) Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
theo quy định tại Điều 49 Nghị định này đối với các công trình xây dựng quy định tại Khoản 3 Điều 51 Nghị
định này.
3. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các Bộ, ngành
khác tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng do Bộ, ngành quản lý trước ngày 15 tháng 12 hằng
năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 54. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Căn cứ và điều kiện cụ thể của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy
quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các
công trình thuộc địa bàn quản lý.
2. Hướng dẫn triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định
của Nghị định này đối với các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình
trên địa bàn.
4. Hướng dẫn xác định tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại công trình,
nguồn vốn bảo trì và hình thức sở hữu công trình.
5. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì
công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn công trình theo quy định.
6. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
theo quy định tại Điều 49 Nghị định này đối với các công trình xây dựng trên địa
bàn theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định này.
7. Tổ chức giám định chất lượng khi
được yêu cầu đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Khoản
4 Điều 51 Nghị định này.
8. Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức
giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
9. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu.
Điều 55. Trách
nhiệm của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hiện các
việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản
hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ
chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ
theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng
trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
đ) Thẩm định thiết kế xây dựng công
trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Nghị định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
e) Kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này đối với công trình xây dựng
chuyên ngành do Sở quản lý;
g) Kiểm tra việc thực hiện bảo trì
công trình xây dựng và đánh giá sự an
toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với
công trình, xây dựng chuyên ngành do Sở
quản lý;
h) Giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định công trình xây dựng khi được yêu
cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định
này; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn;
i) Hướng dẫn việc đăng ký thông tin
năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên cả nước và đăng tải
trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý theo quy định;
k) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định
về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn;
l) Giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp và
báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định
kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản
lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản
lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và
chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
b) Thực hiện quy định tại Điểm đ, Điểm
e Khoản 1 Điều này đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức
giám định công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng về tình
hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm
và đột xuất.
3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình, xây dựng đối với các công
trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa
bàn;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra
việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận
hành công trình trong quá trình khai thác;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra
công trình xây dựng trên địa bàn khi được
yêu cầu;
đ) Thực hiện quy định tại Điểm đ, Điểm
e Khoản 1 Điều này đối với công trình được phân cấp;
e) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố
theo quy định của Nghị định này;
g) Tổng
hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Ban quản lý các khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình thuộc địa bàn quản lý trong trường hợp được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 56. Xử lý
chuyển tiếp
Công trình xây dựng khởi công trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thì việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Công trình xây dựng khởi công sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì việc kiểm
tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trong quá trình thi công và khi hoàn
thành thi công xây dựng công trình thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 57. Tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 và thay thế Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về
bảo trì công trình xây dựng và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm
2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra thiết kế của cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
PHÂN LOẠI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ)
I. CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
1. Nhà ở: Nhà chung cư và các loại
nhà ở tập thể khác; nhà ở riêng lẻ.
2. Công trình công cộng.
a) Công trình giáo dục: Nhà trẻ, trường
mẫu giáo; trường phổ thông các cấp; trường đại học và cao đẳng, trường trung học
chuyên nghiệp; trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và
các loại trường khác;
b) Công trình y tế: Bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương; các phòng khám đa
khoa, khám chuyên khoa khu vực; trạm y tế, nhà hộ sinh; nhà điều dưỡng, phục hồi
chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão; cơ sở phòng chống dịch bệnh; các cơ sở y
tế khác;
c) Công trình
thể thao: Công trình thể thao ngoài trời, công trình thể thao trong nhà và công
trình thể thao khác;
d) Công trình văn hóa: Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp
chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; công trình vui chơi, giải trí và các công
trình văn hóa
tập trung đông người khác; các công trình di tích; bảo tàng, thư viện, triển
lãm, nhà trưng bày, tượng đài ngoài trời và các công trình khác có chức năng
tương đương; pa nô, biển quảng cáo độc lập;
đ) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng.
Công trình tôn giáo: Trụ sở của tổ chức
tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện,
thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người chuyên hoạt
động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và những công trình tương tự của các tổ chức
tôn giáo;
Công trình tín ngưỡng: Đình, đền, am,
miếu, từ đường, nhà thờ họ và những công trình tương tự khác;
e) Công trình thương mại, dịch vụ và
trụ sở làm việc: Công trình đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; trụ sở làm
việc của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp;
trung tâm thương mại, siêu thị; chợ; cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải khát và
công trình tương tự khác; nhà phục vụ thông tin liên lạc: bưu điện, bưu cục,
nhà lắp đặt thiết bị thông tin;
g) Nhà ga: hàng không, đường thủy, đường
sắt; bến xe ô tô; cáp treo vận chuyển người;
h) Trụ sở cơ quan nhà nước: Nhà làm việc
của Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, nhà làm việc của các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân và cơ quan chuyên môn trực thuộc các cấp; trụ sở tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội.
II. CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP
1. Công trình sản xuất vật liệu xây dựng:
Nhà máy sản xuất xi măng; mỏ khai thác vật liệu xây dựng và các công trình sản
xuất vật liệu/sản phẩm xây dựng khác.
2. Công trình luyện kim và cơ khí chế
tạo: Nhà máy luyện kim mầu; nhà máy luyện, cán thép; nhà máy chế tạo máy động lực
và máy nông nghiệp; nhà máy chế tạo máy công cụ và thiết bị công nghiệp; nhà
máy chế tạo thiết bị nâng hạ; nhà máy chế tạo máy xây dựng; nhà máy chế tạo thiết
bị toàn bộ; nhà máy sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông (ô tô, xe máy, tàu
thủy, đầu máy tầu hỏa...); nhà máy chế tạo thiết bị điện- điện tử; nhà máy sản
xuất công nghiệp hỗ trợ.
3. Công trình khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản: Mỏ than hầm lò; mỏ than lộ
thiên; nhà máy sàng tuyển, chế biến than; nhà máy chế biến khoáng sản; mỏ quặng hầm lò; mỏ quặng lộ thiên;
nhà máy tuyển quặng, làm giầu quặng; nhà máy sản xuất alumin.
4. Công trình dầu khí: Các công trình
khai thác trên biển (giàn khai thác và tàu chứa dầu); nhà máy lọc dầu; nhà máy
chế biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho xăng dầu; kho chứa khí
hóa lỏng; tuyến ống dẫn khí, dầu; trạm bán xăng dầu; trạm chiết khí hóa lỏng;
nhà máy sản xuất dầu nhờn; nhà máy tái chế dầu thải.
5. Công trình năng lượng: Nhà máy nhiệt
điện; nhà máy cấp nhiệt; nhà máy cấp hơi; nhà máy cấp khí nén; công trình thủy
điện; nhà máy điện nguyên tử; nhà máy điện gió; nhà máy điện mặt trời; nhà máy
điện địa nhiệt; nhà máy điện thủy triều; nhà máy điện rác; nhà máy điện sinh khối;
nhà máy điện khí biogas; nhà máy điện đồng phát; đường dây điện và trạm biến
áp.
6. Công trình hóa chất:
a) Công trình sản xuất sản phẩm phân
bón; công trình sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật; công trình sản xuất sản phẩm
hóa dầu; công trình sản xuất sản phẩm hóa dược; công trình sản xuất sản phẩm
hóa chất cơ bản và hóa chất khác; công trình sản xuất sản phẩm nguồn điện hóa học;
công trình sản xuất sản phẩm khí công nghiệp; công trình sản xuất sản phẩm cao
su; công trình sản xuất sản phẩm tẩy rửa; công trình sản xuất sản phẩm sơn, mực
in;
b) Công trình sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp; công trình sản xuất tiền chất thuốc nổ; kho chứa vật liệu nổ công
nghiệp.
7. Công trình công nghiệp nhẹ:
a) Công trình công nghiệp thực phẩm:
Nhà máy sữa; nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; kho đông lạnh; nhà máy sản
xuất dầu ăn, hương liệu; nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát; nhà máy chế
biến khác;
b) Công trình
công nghiệp tiêu dùng: Nhà máy xơ sợi; nhà máy dệt; nhà máy in, nhuộm; nhà máy
sản xuất các sản phẩm may; nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da; nhà
máy sản xuất các sản phẩm nhựa; nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh; nhà máy
bột giấy và giấy; nhà máy sản xuất thuốc lá; các nhà máy sản xuất các sản phẩm tiêu dùng khác;
c) Công trình công nghiệp chế biến nông, thủy và hải sản: Nhà máy chế biến thủy
hải sản; nhà máy chế biến đồ hộp; các nhà máy xay xát, lau bóng gạo; các nhà
máy chế biến nông sản khác.
III. CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Công trình cấp nước: Nhà máy nước,
công trình xử lý nước sạch; trạm bơm (nước thô, nước sạch hoặc tăng áp); bể chứa
nước sạch; tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch).
2. Công trình thoát nước: Tuyến cống thoát
nước mưa, cống chung; tuyến cống thoát nước
thải; hồ điều hòa; trạm bơm nước mưa; công trình xử lý nước thải; trạm bơm nước
thải; công trình xử lý bùn.
3. Công trình xử lý chất thải rắn:
a) Công trình xử lý chất thải rắn
thông thường: trạm trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp xử lý/khu xử
lý; cơ sở xử lý chất thải rắn;
b) Công trình xử lý chất thải nguy hại.
4. Công trình chiếu sáng công cộng: mạng
lưới điện chiếu sáng, cột đèn.
5. Công trình khác:
a) Công trình
thông tin, truyền thông: Cột thông tin, công trình thu phát sóng; đường cáp
truyền dẫn tín hiệu viễn thông (cáp chôn trực tiếp dưới lòng đất, cáp trong cống
bể, cáp dưới đáy biển, cáp dưới đáy sông, cáp treo); công trình xây dựng lắp đặt
cột bê tông (loại cột như trên) để treo các loại cáp thông tin;
b) Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa
táng;
c) Công viên, cây xanh;
d) Bãi đỗ ô tô, xe máy: bãi đỗ xe ngầm,
bãi đỗ xe nổi;
đ) Cống, bể kỹ thuật, hào và tuy nen
kỹ thuật.
IV. CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1. Công trình đường bộ: Đường ô tô
cao tốc các loại; đường ô tô, đường trong đô thị; đường nông thôn, bến phà.
2. Công trình đường sắt: đường sắt cao
tốc và cận cao tốc; đường sắt đô thị, đường sắt trên cao, đường tầu điện ngầm
(Metro); đường sắt quốc gia; đường sắt chuyên dụng và đường sắt địa phương.
3. Công trình cầu: cầu đường bộ, cầu
bộ hành (không bao gồm cầu treo dân sinh); cầu đường sắt; cầu phao; cầu treo
dân sinh.
4. Công trình hầm: Hầm đường ô tô; hầm
đường sắt; hầm cho người đi bộ.
5. Công trình đường thủy nội địa:
Công trình sửa chữa/đóng mới phương tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà, ...);
cảng bến thủy nội địa; âu tầu; đường thủy chạy tàu (trên sông, hồ, vịnh và đường
ra đảo, trên kênh đào).
6. Công trình hàng hải: bến cảng biển;
công trình sửa chữa/đóng mới phương tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà...);
luồng hàng hải (chạy tàu 1 chiều); công trình chỉnh trị (đê chắn sóng/chắn cát,
kè hướng dòng/bảo vệ bờ).
7. Các công trình hàng hải khác: bến
phà/cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình nổi trên biển; hệ thống
phao báo hiệu hàng hải trên sông/biển; đèn biển, đăng tiêu.
8. Công trình hàng không: Khu bay
(bao gồm cả các công trình đảm bảo bay).
V. CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
1. Công trình thủy lợi: hồ chứa nước;
đập ngăn nước (bao gồm đập tạo hồ, đập ngăn mặt, giữ ngọt, điều tiết trên sông,
suối.v.v..tràn xả lũ; cống lấy nước, cống tiêu nước, cống xả nước; kênh, đường ống
dẫn nước; đường hầm thủy công; trạm bơm tưới-tiêu và công trình thủy lợi khác.
2. Công trình đê điều: đê sông; đê biển;
đê cửa sông và các công trình trên đê, trong đê và dưới đê.
3. Công trình chăn nuôi, trồng trọt,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và các công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn khác.
VI. CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Công trình quốc phòng, an ninh là công trình được đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, phục vụ quốc phòng, an ninh.
Công trình quốc phòng, an ninh không thuộc các loại công trình đã nêu từ Mục I
đến Mục V của Phụ lục này do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG
TRÌNH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN AN TOÀN CỘNG ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ)
Mã số
|
Loại công trình
|
Cấp công trình
|
I
|
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
|
|
I.1
|
Nhà ở
|
Nhà chung cư, nhà ở tập thể, ký túc xá, nhà ở
riêng lẻ từ 7 tầng trở lên
|
Cấp III trở lên
|
I.2
|
Công trình công cộng
|
|
|
I.2.1
|
Công trình giáo dục
|
|
Cấp III trở lên
|
I.2.2
|
Công trình y tế
|
|
Cấp III trở lên
|
I.2.3
|
Công trình thể thao
|
Công trình thể thao ngoài trời (không bao gồm sân
thể thao), công trình thể thao trong nhà
|
Cấp III trở lên
|
I.2.4
|
Công trình văn hóa
|
Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc
bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường
|
Cấp III trở lên
|
Bảo tàng, thư viện, triển lãm
|
Cấp III trở lên
|
Công trình vui chơi, giải trí và các công trình
văn hóa tập trung đông người khác
|
Cấp III trở lên
|
I.2.5
|
Công trình thương mại, dịch vụ và trụ sở làm việc
của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
sự nghiệp và doanh nghiệp
|
Công trình đa năng, khách sạn; trụ sở làm việc của các tổ chức xã hội, sự nghiệp
và doanh nghiệp
|
Cấp III trở lên
|
Trung tâm thương mại, siêu thị
|
Cấp III trở lên
|
Nhà phục vụ thông tin liên lạc: bưu điện, bưu cục
|
Cấp II trở lên
|
Cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải khát và công
trình tương tự khác
|
Cấp II trở lên
|
I.2.6
|
|
Cáp treo vận chuyển người
|
Mọi cấp
|
I.2.7
|
Nhà ga
|
Nhà ga hàng không
|
Mọi cấp
|
Nhà ga đường thủy, nhà ga đường sắt, bến xe ô tô
|
Cấp III trở lên
|
II
|
CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP
|
II.1
|
Công trình sản xuất
vật liệu xây dựng
|
|
Cấp III trở lên
|
II.2
|
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo
|
|
Cấp III trở lên
|
II.3
|
Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản
|
|
Cấp III trở lên
|
II.4
|
Công trình dầu khí
|
|
Cấp III trở lên
|
II.5
|
Công trình năng lượng
|
|
Cấp III trở lên
|
II.6
|
Công trình hóa chất
|
|
Cấp III trở lên
|
II.7
|
Công trình công nghiệp nhẹ
|
|
Cấp III trở lên
|
III
|
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
III.1
|
Cấp nước
|
|
Cấp II trở lên
|
III.2
|
Thoát nước
|
|
Cấp II trở lên
|
III.3
|
Xử lý chất thải rắn
|
|
Cấp II trở lên
|
III.4
|
Công trình thông tin, truyền thông
|
Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh,
truyền hình, cột BTS
|
Cấp III trở lên
|
Đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông
|
Cấp II trở lên
|
III.5
|
Bãi đỗ xe ô tô, xe máy
|
Bãi đỗ xe ngầm
|
Cấp II trở lên
|
Bãi đỗ xe nổi
|
Cấp II trở lên
|
III.6
|
Công cáp; hào và tuy nen kỹ thuật
|
Tuy nen kỹ thuật
|
Cấp II trở lên
|
IV
|
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
|
IV.1
|
Đường bộ
|
Đường ô tô cao tốc
|
Mọi cấp
|
Đường ô tô, đường trong đô thị
|
Cấp I trở lên
|
Bến phà
|
Cấp II trở lên
|
Đường sắt
|
|
Mọi cấp
|
Cầu
|
Cầu đường bộ, cầu bộ hành, cầu đường sắt, cầu
phao
|
Cấp III trở lên
|
Hầm
|
Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ
|
Cấp III trở lên
|
|
Hầm tàu điện ngầm (Metro)
|
Mọi cấp
|
IV.2
|
Công trình đường thủy nội địa
|
Cảng, bến thủy nội địa
|
Cấp III trở lên
|
Đường thủy có bề rộng (B) và độ sâu (H) nước chạy
tầu (bao gồm cả phao tiêu, công trình chỉnh trị)
|
Cấp III trở lên
|
IV.3
|
Công trình hàng hải
|
|
Cấp II trở lên
|
IV.4
|
Công trình hàng không
|
Khu bay (bao gồm cả các công trình bảo đảm hoạt động
bay)
|
Mọi cấp
|
V
|
CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
V.1
|
Công trình thủy lợi
|
Công trình cấp
nước
|
Cấp II trở lên
|
Hồ chứa nước
|
Cấp III trở lên
|
Tường chắn
|
Cấp III trở lên
|
Đập ngăn nước và các công trình thủy lợi chịu áp
khác
|
Mọi cấp
|
V.2
|
Công trình đê điều
|
|
Mọi cấp
|