CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 05 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ
ban hành Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này hướng dẫn Luật Xây dựng về quản lý chất lượng công trình
xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; về bảo trì công
trình xây dựng và giải quyết sự cố công trình xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng với người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu trong nước,
nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động
quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có
liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu
tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các
yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình.
2. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình, thiết kế xây dựng công trình để hướng dẫn,
quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình và các công tác
thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.
3. Bản vẽ hoàn công là bản vẽ công trình xây dựng
hoàn thành, trong đó thể hiện vị trí, kích thước, vật liệu và thiết bị được sử
dụng thực tế.
4. Hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các hồ
sơ, tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư xây dựng công trình cần được lưu
lại khi đưa công trình vào sử dụng.
5. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là hoạt động đo
lường nhằm xác định đặc tính của đất xây dựng, vật liệu xây dựng, môi trường
xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng theo
quy trình nhất định.
6. Quan trắc công trình là hoạt động theo dõi, đo đạc,
ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật
khác của công trình và môi trường xung quanh theo thời gian.
7. Trắc đạc công trình là hoạt động đo đạc để xác định
vị trí, hình dạng, kích thước của địa hình, công trình xây dựng phục vụ thi
công xây dựng, quản lý chất lượng, bảo trì và giải quyết sự cố công trình xây dựng.
8. Kiểm định xây dựng là hoạt động kiểm tra, đánh
giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông
số kỹ thuật khác của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây
dựng thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích.
9. Giám định xây dựng là hoạt động
kiểm định xây dựng và đánh giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư
xây dựng, được tổ chức thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc
theo yêu cầu của cơ quan này.
10. Giám định tư pháp xây dựng là việc thực hiện
các hoạt động chuyên môn về xây dựng theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy
định của pháp luật về giám định tư pháp.
11. Đánh giá hợp quy trong hoạt động xây dựng là
đánh giá mức độ phù hợp của vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng so với yêu cầu
của quy chuẩn kỹ thuật có liên quan được áp dụng.
12. Đánh giá hợp chuẩn trong hoạt động xây dựng là
đánh giá mức độ phù hợp của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường với tiêu chuẩn tương ứng.
13. Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc
bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình
khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một
số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo
dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi
công năng, quy mô công trình.
14. Quy trình bảo trì công trình xây dựng là tài liệu
quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công
trình xây dựng.
15. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian
công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng. Thời
hạn sử dụng theo thiết kế của công trình được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn áp dụng có liên quan, nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
16. Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi
thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế, đảm bảo các
yêu cầu về an toàn và công năng.
17. Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của
nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các
hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công
trình xây dựng.
18. Chủ sở hữu công trình là cá nhân, tổ chức có
quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.
19. Người quản lý, sử dụng công trình là chủ sở hữu
trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc là người
được được chủ sở hữu công trình ủy quyền quản lý, sử dụng công trình trong trường
hợp chủ sở hữu không trực tiếp quản lý, sử dụng công trình.
Điều 4. Nguyên tắc chung trong
quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng
theo quy định của Nghị định này và pháp
luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng
công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các
công trình lân cận.
2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn
thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm
yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công
trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy
định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực
hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc
do nhà thầu phụ thực hiện.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất
lượng công trình phù hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức
giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng
công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện
các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm
tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công
trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ
chức thực hiện giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các
vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
6. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng
các công việc do mình thực hiện.
Điều 5. Phân định trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa chủ đầu tư và các chủ thể tham gia
hoạt động đầu tư xây dựng
1. Trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng:
a) Chủ đầu tư được ủy quyền cho ban quản lý dự án thực
hiện một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng
công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư phải chỉ đạo, kiểm tra
và chịu trách nhiệm về các công việc đã ủy quyền cho ban quản lý dự án thực hiện;
b) Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được chủ đầu tư ủy quyền.
2. Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án,
nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư được quyền giao nhà thầu này thực hiện
một hoặc một số trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công trình
xây dựng thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát thực
hiện hợp đồng xây dựng, xử lý các vấn đề liên quan giữa nhà thầu tư vấn quản lý
dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình với các nhà thầu khác và với chính quyền địa phương trong quá trình thực
hiện dự án;
b) Các nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám
sát thi công xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật
về những trách nhiệm được giao.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết
các trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư; phân định
trách nhiệm giữa các chủ thể có liên quan về quản lý chất lượng công trình xây
dựng trong trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu, hợp đồng liên danh và
các trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 6. Áp dụng quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
trong hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ các quy định tại Điều
6 Luật Xây dựng và tuân thủ các quy định có liên quan do Bộ Xây dựng ban
hành.
2. Khi áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài phải có bản
thuyết minh về sự cần thiết phải áp dụng. Tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng phải
có toàn văn tiêu chuẩn dưới dạng tệp tin
hoặc bản in và phải có bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh cho phần nội dung sử
dụng.
3. Đối với các giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật
liệu mới chủ yếu của công trình lần đầu áp dụng tại Việt Nam phải đáp ứng yêu cầu
của quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan. Nhà thầu đề xuất
áp dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, vật liệu mới có trách nhiệm cung cấp
các căn cứ, tài liệu chứng minh về điều
kiện đảm bảo an toàn, hiệu quả và khả thi khi áp dụng để cơ quan có thẩm quyền
thẩm định trong quá trình thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
Điều 7. Quản lý chất lượng xây
dựng nhà ở riêng lẻ
1. Công tác quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng
lẻ được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cho con người, tài sản, thiết
bị, công trình, các công trình lân cận và môi trường xung quanh. Khuyến khích
các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ áp dụng các quy định
của Nghị định này để quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý chất lượng công
trình xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Điều 8. Phân loại và phân cấp
công trình xây dựng
1. Căn cứ theo công năng sử dụng, công trình xây dựng
được phân thành các loại như sau:
a) Công trình dân dụng;
b) Công trình công nghiệp;
c) Công trình giao thông;
d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật;
e) Công trình quốc phòng, an ninh.
Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đối với công trình
không được quy định trong các mục từ mục I đến mục V của Phụ lục I Nghị định
này, Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành xác định loại của công trình.
3. Công trình, hạng mục công
trình được phân cấp căn cứ trên quy mô, loại kết cấu, tầm quan trọng để áp dụng
trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng sau đây:
a) Quản lý phân hạng năng lực của các chủ thể tham
gia hoạt động xây dựng và công bố thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân
hoạt động xây dựng công trình;
b) Yêu cầu về cấp công trình phải lập chỉ dẫn kỹ
thuật và xác định số bước thiết kế xây dựng công trình;
c) Phân định trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng,
kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi
công xây dựng công trình của các cơ quan chuyên môn về xây dựng;
d) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây
dựng;
đ) Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
e) Quy định về thời hạn bảo hành công trình xây dựng;
quản lý công tác bảo trì công trình xây dựng;
g) Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền
giải quyết sự cố công trình xây dựng;
h) Các quy định khác có liên quan.
4. Phân cấp công trình để thiết kế xây dựng công
trình và để quản lý các nội dung khác được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 3 Điều này.
Điều 9. Giải thưởng về chất lượng
công trình xây dựng
1. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng bao gồm các hình thức sau:
a) Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình
xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quy định;
b) Giải thưởng công trình xây
dựng chất lượng cao và các giải thưởng chất lượng khác.
2. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng
quy định tại Khoản 1 Điều này là một trong các căn cứ để xếp hạng, đánh giá
năng lực và kết quả thực hiện công việc của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt
động đầu tư xây dựng và được xem xét thưởng hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 146 Luật Xây dựng.
3. Các nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công
trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên khi tham gia
đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Giải
thưởng là căn cứ để xem xét ưu tiên cho nhà thầu là các giải thưởng mà nhà thầu
đạt được trong thời gian 3 năm gần nhất tính đến khi đăng ký tham gia dự thầu.
Chủ đầu tư có trách nhiệm quy định nội dung nêu trên trong hồ sơ mời thầu.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết các hình thức, điều
kiện, tiêu chí, trình tự, thủ tục đăng ký và xét tặng giải thưởng về chất lượng
công trình xây dựng.
Điều 10. Thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng, quan trắc công trình xây dựng, kiểm định xây dựng và chứng nhận
hợp quy
1. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng,
quan trắc công trình xây dựng, kiểm định xây dựng, chứng nhận hợp quy là các hoạt
động tư vấn xây dựng có điều kiện. Các tổ chức khi tham gia thực hiện các hoạt
động trên phải có đăng ký và được công nhận theo quy định. Các cá nhân tham gia
thực hiện phải có chứng nhận, chứng chỉ hành nghề phù hợp.
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về các hoạt động
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO
SÁT XÂY DỰNG
Điều 11. Trình tự quản lý chất
lượng khảo sát xây dựng
1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây
dựng.
3. Quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng.
4. Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng.
Điều 12. Nhiệm vụ khảo sát xây
dựng
1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập cho công tác
khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình,
thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ các công
tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng.
2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế
lập. Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu
thiết kế, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện năng lực lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
3. Các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao
gồm:
a) Mục đích khảo sát xây dựng;
b) Phạm vi khảo sát xây dựng;
c) Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng;
d) Khối lượng các loại công
tác khảo sát xây dựng (dự kiến) và dự toán chi phí cho công tác khảo sát xây dựng;
đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
4. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung
trong các trường hợp sau:
a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng,
phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết
kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát
xây dựng;
b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát
hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu
thiết kế;
c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố
khác thường so với tài liệu khảo sát, thiết kế có thể ảnh hưởng đến chất lượng
công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.
5. Khi lập nhiệm vụ khảo sát phải xem xét nhiệm vụ
khảo sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế trước và các kết quả
khảo sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có).
Điều 13. Phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát lập phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo
sát xây dựng, các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng và trình chủ đầu
tư phê duyệt.
2. Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng:
a) Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
b) Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng;
c) Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm
được sử dụng;
d) Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng áp dụng;
đ) Tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng
của nhà thầu khảo sát xây dựng;
e) Tiến độ thực hiện;
g) Biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị,
các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực
khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát
và phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.
3. Chủ đầu tư kiểm tra và phê duyệt phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện
năng lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng làm cơ sở cho việc
phê duyệt.
Điều 14. Quản lý chất lượng
công tác khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người
có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp
đồng xây dựng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ
chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng.
2. Tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức giám sát khảo sát xây
dựng theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát
xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm
(nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định
của hợp đồng xây dựng;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
khảo sát xây dựng bao gồm: Vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực
hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; kiểm tra thí nghiệm
trong phòng và thí nghiệm hiện trường; kiểm tra công tác đảm bảo an toàn lao động,
an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.
3. Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo
sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê
duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây dựng.
Điều 15. Nội dung báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng
1. Căn cứ thực hiện khảo sát xây dựng.
2. Quy trình và phương pháp khảo sát xây dựng.
3. Khái quát về vị trí và điều kiện tự nhiên của
khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình.
4. Khối lượng khảo sát xây dựng đã thực hiện.
5. Kết quả, số
liệu khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích.
6. Các ý kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất (nếu có).
7. Kết luận và kiến nghị.
8. Các phụ lục kèm theo.
Điều 16. Nghiệm thu, phê duyệt
báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng:
a) Chủ đầu tư kiểm tra khối lượng công việc khảo
sát xây dựng đã thực hiện, xem xét sự phù hợp về quy cách, số lượng và nội dung
của báo cáo khảo sát so với quy định của nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án
kỹ thuật khảo sát xây dựng được chủ đầu tư
phê duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng; thông báo chấp thuận nghiệm thu
báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bằng
văn bản đến nhà thầu khảo sát nếu đạt yêu cầu.
Trường hợp báo cáo kết quả khảo sát xây dựng chưa đạt
yêu cầu, chủ đầu tư gửi nhà thầu khảo sát ý kiến không chấp thuận nghiệm thu bằng
văn bản, trong đó nêu các nội dung chưa đạt yêu cầu mà nhà thầu khảo sát phải
chỉnh sửa hoặc phải thực hiện khảo sát lại;
b) Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều
kiện năng lực để kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng làm cơ sở cho việc
quyết định nghiệm thu.
2. Chủ đầu tư phê duyệt trực tiếp vào báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng sau khi thông báo chấp thuận nghiệm thu báo cáo này và chịu
trách nhiệm về kết quả phê duyệt của
mình.
3. Nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng
khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc nghiệm thu và phê duyệt báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm trách nhiệm
về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.
4. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần
của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định tại Điều
33 Nghị định này.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT
KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 17. Trình tự quản lý chất
lượng thiết kế xây dựng công trình
1. Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
2. Quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng.
3. Thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng.
4. Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
5. Nghiệm thu thiết kế xây dựng
công trình.
Điều 18. Nhiệm vụ thiết kế xây
dựng công trình
1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có
năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập thiết kế xây dựng
công trình. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm
tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết
3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình bao gồm:
a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình;
b) Mục tiêu xây dựng công trình;
c) Địa điểm xây dựng công trình;
d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc
của công trình;
đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công
trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực
tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 19. Chỉ dẫn kỹ thuật
1. Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực hiện giám sát
thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chỉ dẫn
kỹ thuật do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu tư vấn khác được chủ đầu tư thuê lập.
Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ sơ mời thầu thi công
xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và
nghiệm thu công trình.
2. Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của
thiết kế xây dựng công trình.
3. Bắt buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với
công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với công trình di tích và các
công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong
thuyết minh thiết kế xây dựng công trình.
Điều 20. Quản lý chất lượng
công tác thiết kế xây dựng
1. Nội dung quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình:
a) Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù
hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm đồ
án thiết kế, chủ trì thiết kế;
b) Chỉ sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu
của bước thiết kế và phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng
cho công trình;
c) Chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của
mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực
hiện công việc kiểm tra nội bộ chất lượng hồ sơ thiết kế;
d) Trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định,
phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng;
tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế theo ý kiến
thẩm định;
đ) Thực hiện điều chỉnh thiết kế theo quy định.
2. Nhà thầu thiết kế chịu
trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình thực hiện; việc
thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người
quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không
làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế về chất lượng thiết kế xây dựng công
trình do mình thực hiện.
3. Trường hợp
nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế
thì nhà thầu này phải đảm nhận thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc
công nghệ chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp đồng với bên giao thầu.
Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng
thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
4. Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình
quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết
kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm
mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công trình nhằm hoàn thiện
thiết kế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình.
Điều 21. Quy cách hồ sơ thiết
kế xây dựng công trình
1. Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao
gồm thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát
xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và
quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
2. Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung
tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong
khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người
kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo
pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình trong trường hợp nhà thầu thiết kế
là tổ chức.
3. Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải
được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số,
ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
Điều 22. Thẩm định, thẩm tra,
phê duyệt, nghiệm thu, lưu trữ thiết kế xây dựng công trình
1. Công tác thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, nghiệm
thu, điều chỉnh thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật, thành phần của hồ sơ thiết kế xây
dựng công trình được thực hiện theo quy định Luật
Xây dựng và Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình là thành phần
của hồ sơ hoàn thành công trình và phải được lưu trữ theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI
CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 23. Trình tự quản lý chất
lượng thi công xây dựng
Chất lượng thi công xây dựng công trình phải được
kiểm soát từ công đoạn mua sắm, sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu
xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử dụng vào công trình cho tới công đoạn
thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công trình
hoàn thành vào sử dụng. Trình tự và trách nhiệm thực hiện của các chủ thể được
quy định như sau:
1. Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu
kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.
2. Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình
thi công xây dựng công trình.
3. Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu
tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
4. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi
công xây dựng công trình.
5. Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm
định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
6. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận
(hạng mục) công trình xây dựng (nếu có).
7. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn
thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
8. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ
hồ sơ của công trình và bàn giao công trình xây dựng.
Điều 24. Quản lý chất lượng đối
với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình
xây dựng
1. Trách nhiệm của nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng,
vật liệu xây dựng đã là hàng hóa trên thị trường:
a) Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng
và cung cấp cho bên giao thầu (bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng chỉ, chứng
nhận, các thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm xây dựng theo quy định
của hợp đồng xây dựng, quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
và quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của sản
phẩm phù hợp với yêu cầu của hợp đồng xây dựng trước khi bàn giao cho bên giao
thầu;
c) Thông báo cho bên giao
thầu các yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm xây dựng;
d) Thực hiện sửa chữa, đổi sản phẩm không đạt yêu cầu
về chất lượng theo cam kết bảo hành sản phẩm xây dựng và quy định của hợp đồng xây dựng.
2. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất vật
liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng theo yêu cầu riêng của thiết kế:
a) Trình bên giao thầu (bên mua) quy trình sản xuất,
kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất, chế tạo và quy trình thí nghiệm,
thử nghiệm theo yêu cầu của thiết kế;
b) Tổ chức chế tạo, sản xuất và thí nghiệm, thử
nghiệm theo quy trình đã được bên giao thầu chấp thuận; tự kiểm soát chất lượng
và phối hợp với bên giao thầu trong việc kiểm soát chất lượng trong quá trình
chế tạo, sản xuất, vận chuyển và lưu giữ tại công trình;
c) Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu trước khi bàn
giao cho bên giao thầu;
d) Vận chuyển, bàn giao cho bên giao thầu theo quy
định của hợp đồng;
đ) Cung cấp cho bên giao thầu các chứng nhận, chứng
chỉ, thông tin, tài liệu liên quan theo quy định của hợp đồng xây dựng, quy định
của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và của pháp luật khác có liên
quan.
3. Bên giao thầu có trách nhiệm như sau:
a) Quy định số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ
thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị trong hợp đồng với nhà thầu
cung ứng; nhà thầu sản xuất, chế tạo phù hợp với yêu cầu của thiết kế, chỉ dẫn
kỹ thuật áp dụng cho công trình;
b) Kiểm tra số
lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết
bị theo quy định trong hợp đồng; yêu cầu các nhà thầu cung ứng, sản xuất; chế tạo
thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này trước khi nghiệm thu, cho phép đưa vật liệu, sản phẩm, cấu
kiện, thiết bị vào sử dụng cho công trình;
c) Thực hiện kiểm soát chất lượng trong quá trình
chế tạo, sản xuất theo quy trình đã thống nhất với nhà thầu.
4. Nhà thầu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này
chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị do mình
cung ứng, chế tạo, sản xuất; việc nghiệm thu của bên giao thầu không làm giảm
trách nhiệm nêu trên của nhà thầu.
Điều 25. Quản lý chất lượng của
nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Nhà thầu thi công công trình xây dựng có trách
nhiệm tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công
trình.
2. Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể
có liên quan hệ thống quản lý chất lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất
lượng công trình của nhà thầu. Hệ thống quản lý chất lượng công trình của nhà
thầu phải phù hợp với quy mô công trình, trong đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách
nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác quản lý chất lượng công trình
của nhà thầu.
3. Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
a) Kế hoạch tổ
chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật
của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu,
sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; thiết kế biện pháp
thi công, trong đó quy định cụ thể các biện
pháp, bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình;
c) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm
thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng,
nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
d) Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ
đầu tư và quy định của hợp đồng.
4. Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định
của hợp đồng xây dựng và quy định của
pháp luật có liên quan,
5. Thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng trong
việc mua sắm, chế tạo, sản xuất vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử
dụng cho công trình theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và quy định của hợp đồng xây dựng.
6. Thực hiện các công tác thí nghiệm kiểm tra vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước
và trong khi thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng.
7. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng,
giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình. Kịp thời thông báo cho chủ đầu
tư nếu phát hiện sai khác giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng xây dựng và điều kiện
hiện trường trong quá trình thi công. Tự kiểm soát chất lượng thi công xây dựng
theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Hồ sơ quản lý chất
lượng của các công việc xây dựng phải được lập theo quy định và phù hợp với thời
gian thực hiện thực tế tại công trường.
8. Kiểm soát chất lượng công việc xây dựng và lắp đặt
thiết bị; giám sát thi công xây dựng công trình đối với công việc xây dựng do
nhà thầu phụ thực hiện trong trường hợp là
nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
9. Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất
lượng trong quá trình thi công xây dựng (nếu có).
10. Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo
yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử
liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu.
11. Lập nhật ký thi công xây
dựng công trình theo quy định.
12. Lập bản vẽ hoàn công theo
quy định.
13. Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiệm thu công việc
chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công
trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.
14. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối
lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của
hợp đồng xây dựng và yêu cầu đột xuất của
chủ đầu tư.
15. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc,
thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình
đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng xây dựng có thỏa
thuận khác.
Điều 26. Giám sát thi công xây
dựng công trình
1. Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá
trình thi công xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 120 Luật
Xây dựng. Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình gồm:
a) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân
trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình, cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện;
b) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng
theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng;
c) Kiểm tra sự phù hợp
năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp
đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị
thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công
trình;
d) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu
so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt;
đ) Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu
trình quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định này và yêu cầu
nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng
công trình cho phù hợp với thực tế và quy
định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao
nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
thực hiện đối với các nội dung nêu trên;
e) Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản
phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
g) Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng
công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu
về tiến độ thi công của công trình;
h) Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác
quan trắc công trình;
i) Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy
định của quy chuẩn, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn
lao động;
k) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế
khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
l) Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây
dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
biện pháp thi công không đảm bảo an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên
quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng
công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này;
m) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra
và xác nhận bản vẽ hoàn công;
n) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng
bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
o) Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển
bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình
xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo
quy định; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;
p) Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;
q) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp
đồng xây dựng.
2. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi
công xây dựng công trình hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo
quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3.Trường hợp
áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi
công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay,
trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau:
a) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện giám sát thi
công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ
thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện
năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung
quy định tại Khoản 1 Điều này và phải được quy định trong hợp đồng xây dựng giữa
tổng thầu với chủ đầu tư;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện
giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền cử đại diện
tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi
công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu trong
kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 25 Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện giám sát quy định tại Khoản 2
và Điểm a Khoản 3 Điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ
nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo
quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát
thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Người
thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp
với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình.
5. Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải
độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất,
cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình;
b) Tổ chức giám sát thi công xây dựng không được
tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát;
c) Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản
phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình không được tham gia kiểm định
chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư, thiết bị do mình cung cấp.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn về hoạt động giám sát thi
công xây dựng công trình.
Điều 27. Nghiệm thu công việc
xây dựng
1. Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với
các công việc xây dựng và tiến độ thi công thực tế trên công trường, người giám
sát thi công xây dựng công trình và người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp
của nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng
để chuyển bước thi công. Kết quả nghiệm
thu được xác nhận bằng biên bản cho một hoặc nhiều công việc xây dựng của một hạng
mục công trình theo trình tự thi công.
2. Người giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công,
chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng,
các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện
trong quá trình thi công xây dựng có liên
quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm tra các công việc xây dựng được yêu cầu
nghiệm thu.
3. Người giám sát thi công xây dựng phải thực hiện
nghiệm thu công việc xây dựng và xác nhận bằng biên bản, tối đa không quá 24 giờ
kể từ khi nhận được thông báo nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi
công của nhà thầu thi công xây dựng. Trường hợp không đồng ý nghiệm thu phải
thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu
thi công xây dựng.
Điều 28. Giám sát tác giả của
nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình
1. Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp
thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết
kế một bước hoặc hai bước có trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả theo quy định
của hợp đồng xây dựng.
2. Nội dung thực hiện:
a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công
trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu
giám sát thi công xây dựng công trình;
b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải
quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng,
điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây
dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu
tư;
c) Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị
biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà
thầu thi công xây dựng;
d) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có
yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát
hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải
có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
Điều 29. Thí nghiệm đối chứng,
kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong
quá trình thi công xây dựng
1. Thí nghiệm đối chứng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn
kỹ thuật đối với công trình quan trọng quốc
gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh hưởng lớn đến
an toàn cộng đồng và môi trường;
b) Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị và chất
lượng thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất
lượng theo yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật hoặc thiết kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2. Kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực
của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế;
b) Khi công trình, hạng mục công trình, bộ phận
công trình xây dựng có biểu hiện không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết
kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
d) Trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp hoặc theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố khi xảy ra sự cố
công trình xây dựng;
đ) Theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu nhà nước
các công trình xây dựng hoặc yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần
thiết.
3. Trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1, Điểm d
và Điểm đ Khoản 2 Điều này, cơ quan yêu cầu được phép chỉ định tổ chức tư vấn
theo quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại Khoản 1 Điều
56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu để thực hiện.
4. Nhà thầu thiết kế xây dựng,
nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây
dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí thực hiện thí nghiệm đối
chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công
trình nếu kết quả thí nghiệm, kiểm định chứng minh được lỗi của các nhà thầu
này. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện các công việc này được
tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công
trình.
Điều 30. Nghiệm thu giai đoạn
thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng
1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình,
chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng có thể thỏa thuận về việc nghiệm thu
giai đoạn thi công xây dựng hoặc một bộ phận công trình xây dựng trong các trường
hợp sau:
a) Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ
phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra,
nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp
theo;
b) Khi kết thúc một gói thầu xây dựng.
2. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng có liên
quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu, thành
phần tham gia nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản,
Điều 31. Nghiệm thu hoàn thành
hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng
1. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, công trình xây dựng.
2. Điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình, công trình xây dựng:
a) Các công việc xây dựng đã thực hiện được nghiệm
thu theo quy định tại Điều 27, Điều 30 Nghị định này. Kết quả
thí nghiệm, kiểm tra, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của
thiết kế xây dựng;
b) Không còn tồn tại lớn về chất lượng thi công xây
dựng làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác, sử dụng công trình;
c) Được cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ra
văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy; được cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và văn
bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có
liên quan, nếu có.
3. Chủ đầu tư được quyết định
tổ chức nghiệm thu từng phần công trình hoặc nghiệm thu có điều kiện để đưa
công trình vào sử dụng trong trường hợp còn một số tồn tại về chất lượng nhưng
không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng của công trình
và bảo đảm công trình, đủ điều kiện khai
thác an toàn. Biên bản nghiệm thu phải nêu rõ các các tồn tại về chất lượng cần khắc phục hoặc các công việc
xây dựng cần được tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành các công việc này.
Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi các tồn tại về
chất lượng đã được khắc phục hoặc các công việc xây dựng còn lại đã được hoàn
thành.
4. Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình
vào sử dụng:
a) Công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu
theo quy định;
b) Đối với các công trình
quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định này, phải được cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này
kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư
nêu tại Điểm a Khoản này. Riêng công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn
nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư chỉ
được quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả
nghiệm thu nêu trên.
5. Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan thỏa thuận
về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được
lập thành biên bản.
Điều 32. Kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này kiểm
tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi
công xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật
Xây dựng bao gồm:
a) Công trình quan trọng quốc gia, công trình có
quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định
hàng năm;
b) Công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và vốn nhà nước ngoài ngân sách;
c) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng
quy định tại Phụ lục II Nghị định này ngoài các công trình đã nêu tại Điểm a,
Điểm b Khoản này;
d) Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường ngoài
các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này được cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường;
đ) Riêng đối với công trình
đường dây, trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV trở xuống, công trình cấp IV sử
dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư
tự tổ chức nghiệm thu theo quy định của
Nghị định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm
báo cáo về kết quả nghiệm thu nêu trên cho cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
phân cấp tại Điểm c Khoản 2 Điều này để tổng hợp, theo dõi.
2. Thẩm quyền kiểm tra:
a) Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây
dựng được thành lập và hoạt động theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm tra đối với công trình quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây
dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các loại công trình không phân biệt nguồn vốn
đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 Nghị định này đối
với công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt, công trình do Thủ tướng Chính phủ
giao, công trình theo tuyến đi qua 2 tỉnh trở lên, công trình do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
quyết định đầu
tư, công trình do các Tập đoàn kinh tế nhà nước quyết định đầu tư hoặc
làm chủ đầu tư, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm
quản lý của Sở theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định này,
trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
Căn cứ điều kiện thực tế của các địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền thực hiện kiểm tra đối với một số công
trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nêu trên
cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện;
d) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công
trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thuộc
đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm
tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu
tư xây dựng công trình;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về thẩm quyền
thực hiện kiểm tra đối với các công trình quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra sự tuân thủ
các quy định về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
trong khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình theo quy định của Nghị định
này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự kiểm tra:
a) Đối với công trình quy định tại Khoản 1 Điều
này, sau khi khởi công chủ đầu tư có
trách nhiệm báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Khoản 2 Điều này các thông tin sau: Tên và địa chỉ liên lạc của chủ
đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng,
quy mô và tiến độ thi công dự kiến của công trình;
b) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều
này thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra và
thông báo kết quả kiểm tra trong quá
trình thi công xây dựng công trình chậm nhất sau 7 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt
kiểm tra;
c) Tối thiểu trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc
biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với các công trình còn lại so với ngày chủ đầu
tư dự kiến tổ chức nghiệm thu theo quy định
tại Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 31 Nghị định này, chủ đầu tư
phải gửi văn bản đề nghị kiểm tra công
tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng tới cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều
này thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư và ra văn bản chấp thuận kết
quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong thời hạn 15 ngày đối với công trình
cấp đặc biệt, cấp I hoặc 10 ngày đối với các công trình còn lại kể từ khi kết
thúc kiểm tra. Trường hợp chủ đầu tư phải thực hiện các yêu cầu quy định tại Điểm
đ Khoản này thì thời hạn nêu trên được tính từ khi chủ đầu tư hoàn thành các
yêu cầu này;
đ) Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền
được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục các
tồn tại (nếu có) và thực hiện thí nghiệm đối chứng, thử tải, kiểm định chất lượng
bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình theo quy định tại Điều
29 Nghị định này;
e) Cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá
nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra.
5. Chi phí cho việc kiểm tra
công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng
do chủ đầu tư lập dự toán, thẩm định, phê duyệt và được tính trong tổng mức đầu
tư xây dựng công trình.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi
tiết về kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành
thi công xây dựng công trình.
Điều 33. Lập và lưu trữ hồ sơ
hoàn thành công trình xây dựng
1. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng phải được
chủ đầu tư tổ chức lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình
vào khai thác, vận hành.
2. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một
lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng
công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào
khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp
các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở
thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng
công trình (hạng mục công trình) này.
3. Chủ đầu tư
tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn
thành công trình xây dựng; các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công
trình tự lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Riêng
công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn về danh mục và thời hạn
lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.
Điều 34. Bàn giao hạng mục
công trình, công trình xây dựng
1. Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình
xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, từng
phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy
định có thể được bàn giao đưa vào khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc
đơn vị khai thác sử dụng.
3. Trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác
công tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dự án, nhà đầu tư
phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao quy định tại hợp đồng dự án
và các quy định của văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
Điều 35. Yêu cầu về bảo hành
công trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây
dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc
do mình thực hiện.
2. Thời gian bảo hành đối với
hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể
từ khi nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều
31 Nghị định này và được quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục
công trình cấp đặc biệt và cấp I;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng
mục công trình cấp còn lại;
c) Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
3. Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn
hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi
nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.
4. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu
về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu
thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công
trình theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nhưng không ít hơn thời gian bảo hành
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình
thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa
chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng mục công trình này có thể
kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng
trước khi được nghiệm thu.
6. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây
dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình
xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị
công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và
việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh bảo hành của
ngân hàng có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền
bảo hành công trình hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn
bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
7. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền
bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng
cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng
cấp còn lại;
c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn
khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này để
áp dụng.
Điều 36. Thực hiện bảo hành
công trình xây dựng
1. Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng,
khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng
công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.
2. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng
thiết bị thực hiện bảo hành phân công việc do mình thực hiện sau khi nhận được
thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình đối với các hư hỏng phát sinh
trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo
hành.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu
cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của
nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng; Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà
nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành
để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư hoặc người quản
lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định về vận hành,
bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.
4. Chủ đầu tư có trách
nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng
công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị.
5. Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây
dựng:
a) Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi
công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành
công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có tránh nhiệm xác nhận hoàn thành
bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản;
b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng
cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có
yêu cầu của Chủ đầu tư.
6. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất
lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.
Chương V
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 37. Trình tự thực hiện bảo
trì công trình xây dựng
1. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình
xây dựng.
2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công
trình xây dựng.
3. Thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc
bảo trì.
4. Đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành
công trình.
5. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
Điều 38. Quy trình bảo trì
công trình xây dựng
1. Nội dung chính của quy trình bảo trình công
trình xây dựng bao gồm:
a) Các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình,
bộ phận công trình và thiết bị công trình;
b) Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm
tra công trình;
c) Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng
công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp
đặt vào công trình;
d) Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ
các thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của
công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp;
e) Quy định thời gian sử dụng của công trình;
g) Quy định về nội dung, thời gian đánh giá định kỳ
đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo
quy định của pháp luật có liên quan;
h) Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm
định định kỳ;
i) Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc
đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;
k) Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công
trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
2. Trách nhiệm lập và phê duyệt
quy trình bảo trì công trình xây dựng:
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn
giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng
với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì
cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
(nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào
sử dụng;
b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công
trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình
cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;
c) Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều
kiện năng lực để lập quy trình, bảo trì cho các đối tượng nêu tại Điểm a, Điểm
b Khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;
d) Chủ đầu tư tổ chức lập và
phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 126 Luật Xây dựng. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một
phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập
làm cơ sở cho việc phê duyệt;
đ) Đối với các công trình
xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy
trình bảo trì công trình xây dựng, có thể tổ chức
kiểm định chất lượng công trình xây dựng làm cơ sở để lập quy trình bảo trì
công trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời
gian sử dụng còn lại của công trình.
3. Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng
cho từng công trình cấp III trở xuống,
nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo
trì công trình xây dựng theo các quy định về bảo trì công trình xây dựng của
Nghị định này.
4. Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc
có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người
quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó
cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.
5. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng:
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp
lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai
thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi,
bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý
trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những
yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp
lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung
thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban
đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình
bảo trì công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do
mình thực hiện;
d) Đối với công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo
trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo
nội dung đã được sửa đổi;
đ) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 39. Kế hoạch bảo trì công
trình xây dựng
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm trên cơ sở quy trình bảo trì
được phê duyệt và hiện trạng công trình.
2. Nội dung chính của kế hoạch bảo trì công trình
xây dựng bao gồm:
a) Tên công việc thực hiện;
b) Thời gian thực hiện;
c) Phương thức thực hiện;
d) Chi phí thực hiện.
3. Kế hoạch bảo trì có thể được
sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình xây dựng.
4. Việc sửa chữa công trình,
thiết bị tùy theo mức độ chi phí, thủ tục được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị
có chi phí dưới 5 trăm triệu đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chủ sở hữu
hoặc người quản lý sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với
các nội dung sau: Tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế;
lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công
việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành;
b) Đối với trường hợp sửa chữa
công trình, thiết bị có chi phí thực hiện từ 5 trăm triệu đồng trở lên từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ
chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu
tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình;
c) Đối với công việc sửa chữa công trình không sử dụng
vốn từ nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý sử
dụng công trình tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản
này.
Điều 40. Thực hiện bảo trì
công trình xây dựng
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình
tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy
trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ
chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2. Kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột
xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công
trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
3. Bảo dưỡng công trình được thực hiện theo kế hoạch
bảo trì hằng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.
4. Sửa chữa công trình bao gồm:
a) Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư
hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng
được thực hiện định kỳ theo quy định của
quy trình bảo trì;
b) Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi
bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió,
bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ
phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng,
vận hành, khai thác công trình.
5. Kiểm định chất lượng công
trình phục vụ công tác bảo trì được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công
trình đã được phê duyệt;
b) Khi phát hiện thấy chất lượng
công trình có những hư hỏng của một số bộ phận công trình, công trình có dấu hiệu
nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
c) Khi có yêu cầu đánh giá chất
lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với
những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng
chưa có quy trình bảo trì;
d) Khi cần có cơ sở để quyết
định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết
tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình;
đ) Khi có yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng.
6. Quan trắc công trình phục vụ
công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;
b) Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các
dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;
c) Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người
quản lý sử dụng;
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành quy định về danh mục các công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác sử dụng.
7. Trường hợp
công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần
công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả
phần công trình thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.
8. Đối với các công trình chưa bàn giao được cho chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế
hoạch bảo trì công trình xây dựng và thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng
theo các nội dung quy định tại Điều này và Điều 39 Nghị định
này. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao hồ sơ bảo trì công trình xây dựng
cho Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công
trình đưa vào khai thác, sử dụng.
Điều 41. Quản lý chất lượng
công việc bảo trì công trình xây dựng
1. Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ
và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu
quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi
cần thiết.
2. Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng
bước theo quy định tại quy trình bảo trì
công trình xây dựng. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được
ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có
trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ
bảo trì công trình xây dựng.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập,
quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản
lý công trình xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Công việc sửa chữa công
trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở
xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo
hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa
trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
6. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập,
quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp công trình có
yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thực
hiện. Trường hợp cần thiết chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có
thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo
cáo kết quả kiểm định, báo cáo kết quả quan trắc.
8. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng:
a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm
quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt
trong công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khác phục vụ cho bảo trì công
trình xây dựng;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu
phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công
trình đưa vào khai thác, sử dụng.
9. Hồ sơ bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình
xây dựng nêu tại Khoản 8 Điều này;
b) Kế hoạch bảo
trì;
c) Kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định
kỳ;
d) Kết quả bảo
dưỡng, sửa chữa công trình;
đ) Kết quả quan trắc, kết quả kiểm định chất lượng
công trình (nếu có);
e) Kết quả
đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử
dụng (nếu có);
g) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 42. Chi phí bảo trì công
trình xây dựng
1. Kinh phí bảo trì công trình xây dựng được hình
thành từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách
địa phương) phân bổ hàng năm đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
b) Nguồn thu phí sử dụng công trình xây dựng ngoài
ngân sách nhà nước;
c) Nguồn vốn của chủ đầu
tư, chủ sở hữu đối với các công trình kinh doanh;
d) Nguồn đóng góp và huy động của các tổ chức, cá nhân;
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công
trình xây dựng:
a) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công
trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
b) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công
trình xây dựng đối với công trình đã đưa
vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì được tính trong chi phí
bảo trì công trình xây dựng;
c) Chi phí điều chỉnh quy trình bảo trì công trình
xây dựng nằm trong chi phí bảo trì công trình xây dựng. Nhà thầu lập quy trình
bảo trì công trình xây dựng có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện điều chỉnh
quy trình bảo trì công trình xây dựng trong trường hợp việc phải thực hiện điều
chỉnh này do lỗi của mình gây ra.
3. Dự toán bảo trì công trình xây dựng:
a) Dự toán bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi
tắt là dự toán bảo trì) được xác định theo công việc bảo trì cụ thể và là căn cứ
để chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình quản lý chi phí bảo trì
công trình xây dựng;
b) Dự toán bảo trì được lập căn cứ trên cơ sở khối
lượng các công việc xác định theo kế hoạch bảo trì và đơn giá xây dựng theo quy
định của cấp có thẩm quyền phục vụ bảo trì công trình xây dựng để thực hiện khối
lượng công việc đó;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt dự toán bảo trì đối với các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách để thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác, khuyến
khích chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí bảo trì;
d) Các cơ quan quy định tại Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 51 Nghị định này căn cứ phương pháp lập định mức
xây dựng phục vụ bảo trì công trình xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức
xây dựng và công bố các định mức xây dựng phục vụ bảo trì cho các công trình
phù hợp với đặc thù của Bộ, địa phương và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản
lý.
4. Chủ sở hữu công trình hoặc người quản lý, sử dụng
công trình phê duyệt dự toán bảo trì công trình xây dựng theo quy định của pháp
luật về quản lý chi phí trong hoạt động xây dựng.
5. Quản lý, thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì
công trình xây dựng:
a) Đối với công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách
nhiệm quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Đối với công trình xây dựng không sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện bảo trì, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình chịu trách nhiệm quản lý
kinh phí thực hiện bảo trì và thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình
xây dựng.
6. Đối với trường hợp quy định tại Khoản
8 Điều 40 Nghị định này, chi phí bảo trì công trình xây dựng được tính
trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
Điều 43. Đánh giá an toàn chịu
lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng
1. Công trình quan trọng quốc gia, công trình quy
mô lớn, kỹ thuật phức tạp, ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng phải được tổ chức
đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình khai thác sử dụng.
2. Nội dung đánh giá bao gồm an toàn chịu lực và an
toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng của công trình. Việc đánh giá
an toàn phòng cháy và chữa cháy, an toàn hạt nhân và các nội dung đánh giá an
toàn khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình phải tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực và an toàn vận hành
công trình, gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4
Điều này để theo dõi và kiểm tra.
4. Thẩm quyền kiểm tra công tác đánh giá an toàn chịu
lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công trình:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây
dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra đối với công trình
cấp I trở lên theo chuyên ngành quản lý quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 51 Nghị định này;
b) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra đối với công trình trên địa bàn từ cấp II trở xuống theo
chuyên ngành quản lý quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định này;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện kiểm
tra đối với các công trình quốc phòng, an ninh.
5. Chi phí thực hiện việc đánh giá an toàn công
trình trong quá trình khai thác sử dụng bao gồm chi phí kiểm định chất lượng,
chi phí thuế chuyên gia và các chi phí cần thiết khác do chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình chi trả và được tính vào chi phí bảo trì công trình
xây dựng.
6. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an quy định về đối tượng công trình, tần suất đánh giá, quy
trình đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành của công trình trong quá
trình khai thác, sử dụng.
Điều 44. Xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm
bảo an toàn cho khai thác, sử dụng
1. Khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có
dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện các việc
sau đây:
a) Kiểm tra lại hiện trạng công trình;
b) Tổ chức kiểm định chất lượng công trình (nếu cần
thiết);
c) Quyết định thực hiện các biện pháp khẩn cấp như
hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, di chuyển người và tài sản
để bảo đảm an toàn nếu công trình có nguy cơ sập đổ;
d) Báo cáo ngay với chính quyền địa phương nơi gần
nhất;
đ) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng
đến an toàn sử dụng, an toàn vận hành của công trình hoặc phá dỡ công trình khi
cần thiết.
2. Khi phát hiện hoặc nhận được
thông tin bộ phận công trình hoặc công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo
an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì chính quyền địa phương có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu và hướng dẫn chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình tổ chức khảo sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm,
thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình, nếu cần thiết;
b) Yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình thực hiện các biện pháp khẩn cấp nêu tại Điểm c Khoản 1 Điều này
trong trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không chủ động
thực hiện để đảm bảo an toàn;
c) Trường hợp công trình xây dựng, hạng mục công
trình xây dựng có dấu hiệu nguy hiểm có thể dẫn tới nguy cơ sập đổ thì cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng thực hiện ngay các
biện pháp an toàn, bao gồm hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công
trình, di chuyển người và tài sản nếu cần thiết để bảo đảm an toàn;
d) Xử lý trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình theo quy định của pháp luật khi không thực hiện theo các
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản
2 Điều 45 Nghị định này.
3. Riêng đối với chung cư cũ, chung cư có dấu hiệu
nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng công trình thực hiện
các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về nhà ở.
4. Mọi công dân đều có quyền thông báo cho chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình, cơ quan quản lý nhà nước hoặc các
phương tiện thông tin đại chúng biết khi phát hiện bộ phận công trình, công
trình xây dựng xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn
cho việc khai thác, sử dụng để xử lý kịp thời.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi tiếp nhận được thông tin về bộ
phận công trình, công trình xây dựng xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không
đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng có trách nhiệm áp dụng các biện
pháp an toàn nêu tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Trường hợp không xử lý kịp thời,
gây thiệt hại về người và tài sản thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 45. Xử lý đối với công
trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp
1. Công trình hết thời hạn sử dụng thì chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng
hiện trạng của công trình;
b) Gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng công trình (nếu
có) để đảm bảo công năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét, quyết định việc
tiếp tục sử dụng công trình;
c) Tự quyết định việc tiếp tục sử dụng sau khi thực
hiện các công việc nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này trừ các công trình quy định
tại Điểm d Khoản này;
d) Báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất
lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với các cơ quan quy định
tại Khoản 2 Điều này để được xem xét và chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng
đối với công trình quy định tại Phụ lục
II Nghị định này.
2. Trách nhiệm thông báo và thẩm
quyền xử lý đối với công trình hết thời hạn
sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp:
a) Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành đối với các công trình cấp đặc biệt thuộc phạm vi quản lý của Bộ
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 Nghị định này;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đối với các công trình cấp I, cấp II trên địa bàn;
c) Ủy ban
nhân dân cấp huyện đối với các công trình còn lại trên địa bàn;
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về trách nhiệm
thông báo và thẩm quyền xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu
sử dụng tiếp đối với công trình quốc phòng, an ninh;
đ) Riêng đối với nhà ở, thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
3. Việc quyết định thời hạn tiếp tục sử dụng của
công trình được căn cứ vào tình trạng kỹ thuật, yêu cầu sử dụng cụ thể, loại và
cấp của công trình.
4. Các trường hợp không tiếp tục
sử dụng đối với công trình hết thời hạn sử dụng:
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình không có nhu cầu sử dụng tiếp;
b) Chủ sở hữu
hoặc người quản lý, sử dụng công trình đã thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều
này nhưng công trình không đảm bảo an toàn.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình có trách nhiệm phá dỡ công trình quy
định tại Khoản 4 Điều này.
Chương VI
SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 46. Phân cấp sự cố trong
quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
Cấp sự cố được chia thành ba cấp theo mức độ hư hại
công trình và thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp I, cấp II và cấp III như
sau:
1. Sự cố cấp I bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên;
b) Sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp I trở
lên hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp I
trở lên.
2. Sự cố cấp II bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 người đến
5 người;
b) Sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp II,
cấp III hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp
II và cấp III.
3. Sự cố cấp III bao gồm các sự cố còn lại ngoài
các sự cố công trình xây dựng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 47. Báo cáo sự cố công
trình xây dựng
1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp
nhanh nhất chủ đầu tư phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của
mình, Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi
nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh về sự cố.
2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu
tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người
thì chủ đầu tư gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận
được thông tin về sự cố, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các sự cố sự
cố cấp I và các sự cố khác có thiệt hại về người.
4. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quyền
yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.
5. Trường hợp sự cố công trình xảy ra trong quá
trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng có trách nhiệm
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 48. Giải quyết sự cố công
trình xây dựng
1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi
công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm
kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các
nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện
báo cáo theo quy định tại Điều
47 Nghị định này. Ủy ban nhân dân các
cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo
vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình
giải quyết sự cố.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng
và thực hiện các công việc sau:
a) Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc
khai thác sử dụng đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình
tùy theo mức độ và phạm vi sự cố;
b) Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện
trường sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn cho người, tài
sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên
liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết
phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ,
thu dọn;
c) Thông báo kết quả giám định nguyên nhân sự cố
cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư,
chủ sở hữu hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố;
d) Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo
quy định của pháp luật;
đ) Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp
III.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trong quá
trình thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng trong quá trình
khai thác, sử dụng có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Sau khi khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều này quyết định việc tiếp tục thi công hoặc đưa công trình vào sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ
và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.
Điều 49. Giám định nguyên nhân
sự cố công trình xây dựng
1. Thẩm quyền
chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng được quy định
như sau:
a) Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp I đối với công
trình xây dựng chuyên ngành theo trách nhiệm quản lý quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 Nghị định này, trừ trường hợp khác
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố cấp II, cấp
III trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể đề nghị Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức
thực hiện giám định nguyên nhân sự cố nêu trên khi cần thiết;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố đối với công trình quốc phòng, an ninh.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
này thành lập Tổ điều tra sự cố để giám định nguyên nhân sự cố. Tổ điều tra sự
cố bao gồm đại diện các đơn vị của cơ quan chủ trì giải quyết sự cố, các cơ
quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến
sự cố. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
chỉ định tổ chức kiểm định thực hiện giám định chất lượng công trình phục vụ
đánh giá nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
Đối với sự cố có hậu quả nghiêm trọng, Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập Ủy ban hoặc
Tổ điều tra sự cố do Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan để giám định nguyên nhân sự cố.
3. Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có
liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố;
b) Đánh giá mức độ an toàn của công trình sau sự cố;
c) Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân
có liên quan;
d) Lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao gồm:
Báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.
4. Chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công
trình xây dựng
a) Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra
trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả
chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết
quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm
thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi
trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố công
trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố thực hiện
theo quy định của hợp đồng xây dựng có
liên quan;
b) Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra
trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ
chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả
giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng
phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố nêu trên. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do
nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm
chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả.
Điều 50. Hồ sơ sự cố công
trình xây dựng
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng có
trách nhiệm lập hồ sơ sự cố bao gồm các nội dung sau:
1. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội
dung: Tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng công
trình, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; tình trạng công
trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người và vật chất; sơ bộ
về nguyên nhân sự cố.
2. Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng
công trình liên quan đến sự cố.
3. Hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố.
4. Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết
sự cố.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 51. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước và quản lý chất lượng các công
trình xây dựng chuyên ngành, bao gồm: Công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ
thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình
cầu vượt sông và đường quốc lộ.
2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Bộ Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông trừ các công trình giao thông
do Bộ Xây dựng quản lý;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn;
c) Bộ Công Thương quản lý chất lượng các công trình
công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Bộ Xây dựng quản lý.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý chất lượng các
công trình quốc phòng, an ninh.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý chất lượng công
trình chuyên ngành trên địa bàn như sau:
a) Sở Xây dựng quản lý chất lượng các công trình
dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ;
công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ công trình
đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc
lộ;
b) Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng công
trình giao thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công thương quản lý chất lượng công trình
công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý.
Điều 52. Nội dung thống nhất
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng
1. Ban hành và hướng dẫn các
văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
2. Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm
tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các Bộ, ngành, địa phương, các chủ
thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng
khi cần thiết.
3. Yêu cầu, đôn đốc các Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng
trong phạm vi quản lý của mình.
4. Hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động
xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên cả nước và đăng tải trên trang thông tin
điện tử do Bộ quản lý theo quy định.
5. Thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
6. Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của
Bộ và phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra đối với
các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 32
Nghị định này.
7. Hướng dẫn về chi phí cho việc
lập, thẩm tra và điều chỉnh quy trình bảo trì; xác định tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng và hướng dẫn việc đóng góp chi phí để bảo
trì đối với các công trình thuộc phạm vi quản lý của Bộ; hướng dẫn phương pháp
lập dự toán bảo trì công trình xây dựng và tổ chức lập, công bố các định mức
xây dựng phục vụ bảo trì công trình xây dựng.
8. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng,
đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai thác sử dụng.
9. Xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với
công trình hết tuổi thọ thiết kế, xử lý đối với công trình có biểu hiện xuống cấp
về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho
việc khai thác, sử dụng và thông báo thông tin các công trình hết thời hạn sử dụng
được tiếp tục sử dụng, tạm dừng sử dụng đối với các công trình thuộc phạm vi quản
lý của Bộ.
10. Chủ trì, phối hợp cùng các Bộ, cơ quan ngang Bộ
và các địa phương có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy
định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng trên phạm vi toàn quốc.
11. Tổ chức giám định chất lượng đối với các công
trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định này
khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công
trình có chất lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế, có nguy cơ mất an toàn
chịu lực.
12. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định
tại Điều 49 Nghị định này đối với các công trình xây dựng
quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định này.
13. Chủ trì tổ chức xét giải thưởng về chất lượng
công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
14. Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ hằng năm về tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên phạm vi cả nước và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
15. Xử lý vi phạm về quản lý
chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
16. Thực hiện các nội dung quản lý khác theo quy định
của pháp luật có liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 53. Nội dung quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành khác
1. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:
a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng
áp dụng cho các công trình xây dựng chuyên ngành;
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra
đột xuất công tác quản lý chất lượng của
các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý của Bộ khi cần thiết hoặc khi được Bộ Xây dựng yêu cầu;
c) Báo cáo Bộ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, kết quả
kiểm tra công tác quản lý chất lượng và
chất lượng các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
d) Thực hiện các quy định từ Khoản
5 đến Khoản 9 Điều 52 Nghị định này đối với công trình xây dựng chuyên
ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
đ) Phối hợp với Bộ Xây dựng và các địa phương có
liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về
bảo trì công trình xây dựng trên phạm vi toàn quốc;
e) Tổ chức giám định chất lượng đối với các công trình xây dựng theo quy định tại Khoản
2 Điều 51 Nghị định này khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình có chất lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế,
có nguy cơ mất an toàn chịu lực;
g) Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định
tại Điều 49 Nghị định này đối
với các công trình xây dựng quy định
tại Khoản 2 Điều 51 Nghị định này;
h) Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức giải thưởng về
chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm quản lý
chất lượng công trình xây dựng như sau:
a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình quốc
phòng, an ninh;
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra
đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công
trình và kiểm tra chất lượng các công
trình quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý;
c) Thực hiện các quy định từ Khoản
5 đến Khoản 9 Điều 52 Nghị định này đối với công trình quốc phòng, an ninh;
d) Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về
bảo trì công trình xây dựng đối với công
trình quốc phòng, an ninh;
đ) Tổ chức giám định chất lượng đối với các công
trình xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Nghị định này
khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công
trình có chất lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế, có nguy cơ mất an toàn
chịu lực;
e) Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định
tại Điều 49 Nghị định này đối với các công trình xây dựng quy định tại Khoản
3 Điều 51 Nghị định này.
3. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các Bộ, ngành khác tổng hợp, báo
cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng do Bộ, ngành quản lý trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo
đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 54. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ và điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ban
quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình thuộc
địa bàn quản lý.
2. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn.
3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định
này đối với các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình trên địa bàn.
4. Hướng dẫn xác định tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại công trình, nguồn vốn bảo trì và
hình thức sở hữu công trình.
5. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng
và đánh giá sự an toàn công trình theo quy định.
6. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định
tại Điều 49 Nghị định này đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định này.
7. Tổ chức giám định chất lượng khi được yêu cầu đối
với các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Khoản
4 Điều 51 Nghị định này.
8. Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức giải thưởng về
chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
9.
Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu.
Điều 55. Trách nhiệm của các
cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hiện các việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và
kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành;
đ) Thẩm định thiết kế xây dựng công trình xây dựng
chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
e) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
theo quy định tại Điều 32 Nghị định này đối với công trình
xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý;
g) Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực
và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình, xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý;
h) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ
chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị
định này; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn;
i) Hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động
xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên cả nước và đăng tải trên trang thông tin
điện tử do Sở quản lý theo quy định;
k) Báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn;
l) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ
Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng
năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất
lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường
xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của
tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
b) Thực hiện quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều
này đối với công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định công
trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự
cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng về tình
hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm
và đột xuất.
3. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa
bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định
về quản lý chất lượng công trình, xây dựng đối với các công trình xây dựng được
ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực
hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành
công trình trong quá trình khai thác;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình
xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
đ) Thực hiện quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều
này đối với công trình được phân cấp;
e) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định
của Nghị định này;
g) Tổng hợp
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng đối với các công trình thuộc địa bàn quản lý trong trường hợp được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 56. Xử lý chuyển tiếp
Công trình xây dựng khởi công trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thì việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Công trình xây dựng khởi công sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì việc kiểm
tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trong quá trình thi công và khi hoàn
thành thi công xây dựng công trình thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 57. Tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2015 và thay thế Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về
bảo trì công trình xây dựng và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm
2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra thiết kế của cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
PHÂN LOẠI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ)
I. CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
1. Nhà ở: Nhà chung cư và các loại nhà ở tập thể
khác; nhà ở riêng lẻ.
2. Công trình công cộng.
a) Công trình giáo dục: Nhà trẻ, trường mẫu giáo;
trường phổ thông các cấp; trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên
nghiệp; trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại
trường khác;
b) Công trình y tế: Bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa từ trung ương đến địa phương; các phòng khám đa khoa, khám chuyên
khoa khu vực; trạm y tế, nhà hộ sinh; nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh
hình, nhà dưỡng lão; cơ sở phòng chống dịch bệnh; các cơ sở y tế khác;
c) Công trình
thể thao: Công trình thể thao ngoài trời, công trình thể thao trong nhà và công
trình thể thao khác;
d) Công trình văn
hóa: Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp
xiếc, vũ trường; công trình vui chơi, giải trí và các công trình văn hóa tập
trung đông người khác; các công trình di tích; bảo tàng, thư viện, triển lãm,
nhà trưng bày, tượng đài ngoài trời và các công trình khác có chức năng tương
đương; pa nô, biển quảng cáo độc lập;
đ) Công trình tôn giáo, tín ngưỡng.
Công trình tôn giáo: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh
thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, tượng
đài, bia, tháp và những công trình tương tự của các tổ chức tôn giáo;
Công trình tín ngưỡng: Đình, đền, am, miếu, từ đường,
nhà thờ họ và những công trình tương tự khác;
e) Công trình thương mại, dịch
vụ và trụ sở làm việc: Công trình đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; trụ
sở làm việc của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và doanh
nghiệp; trung tâm thương mại, siêu thị; chợ; cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải
khát và công trình tương tự khác; nhà phục vụ thông tin liên lạc: bưu điện, bưu
cục, nhà lắp đặt thiết bị thông tin;
g) Nhà ga: hàng không, đường thủy, đường sắt; bến
xe ô tô; cáp treo vận chuyển người;
h) Trụ sở cơ quan nhà nước: Nhà làm việc của Quốc hội,
Chính phủ, Chủ tịch nước, nhà làm việc của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân và cơ
quan chuyên môn trực thuộc các cấp; trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội.
II. CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP
1. Công trình sản xuất vật liệu xây dựng: Nhà máy sản
xuất xi măng; mỏ khai thác vật liệu xây dựng và các công trình sản xuất vật liệu/sản
phẩm xây dựng khác.
2. Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo: Nhà máy
luyện kim mầu; nhà máy luyện, cán thép; nhà máy chế tạo máy động lực và máy
nông nghiệp; nhà máy chế tạo máy công cụ và thiết bị công nghiệp; nhà máy chế tạo
thiết bị nâng hạ; nhà máy chế tạo máy xây dựng; nhà máy chế tạo thiết bị toàn bộ;
nhà máy sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông (ô tô, xe máy, tàu thủy, đầu
máy tầu hỏa...); nhà máy chế tạo thiết bị điện- điện tử; nhà máy sản xuất công
nghiệp hỗ trợ.
3. Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản: Mỏ than hầm lò; mỏ than lộ thiên;
nhà máy sàng tuyển, chế biến than; nhà máy chế biến khoáng sản; mỏ quặng hầm lò; mỏ quặng lộ thiên; nhà máy tuyển quặng,
làm giầu quặng; nhà máy sản xuất alumin.
4. Công trình dầu khí: Các công trình khai thác
trên biển (giàn khai thác và tàu chứa dầu); nhà máy lọc dầu; nhà máy chế biến
khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho xăng dầu; kho chứa khí hóa lỏng;
tuyến ống dẫn khí, dầu; trạm bán xăng dầu; trạm chiết khí hóa lỏng; nhà máy sản
xuất dầu nhờn; nhà máy tái chế dầu thải.
5. Công trình năng lượng: Nhà
máy nhiệt điện; nhà máy cấp nhiệt; nhà máy cấp hơi; nhà máy cấp khí nén; công
trình thủy điện; nhà máy điện nguyên tử; nhà máy điện gió; nhà máy điện mặt trời;
nhà máy điện địa nhiệt; nhà máy điện thủy triều; nhà máy điện rác; nhà máy điện
sinh khối; nhà máy điện khí biogas; nhà máy điện đồng phát; đường dây điện và
trạm biến áp.
6. Công trình hóa
chất:
a) Công trình sản xuất sản phẩm phân bón; công
trình sản phẩm hóa chất bảo vệ thực vật; công trình sản xuất sản phẩm hóa dầu;
công trình sản xuất sản phẩm hóa dược; công trình sản xuất sản phẩm hóa chất cơ
bản và hóa chất khác; công trình sản xuất sản phẩm nguồn điện hóa học; công
trình sản xuất sản phẩm khí công nghiệp; công trình sản xuất sản phẩm cao su;
công trình sản xuất sản phẩm tẩy rửa; công trình sản xuất sản phẩm sơn, mực in;
b) Công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
công trình sản xuất tiền chất thuốc nổ; kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
7. Công trình công nghiệp nhẹ:
a) Công trình công nghiệp thực phẩm: Nhà máy sữa;
nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; kho đông lạnh; nhà máy sản xuất dầu ăn,
hương liệu; nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát; nhà máy chế biến khác;
b) Công trình
công nghiệp tiêu dùng: Nhà máy xơ sợi; nhà máy dệt; nhà máy in, nhuộm; nhà máy
sản xuất các sản phẩm may; nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da; nhà
máy sản xuất các sản phẩm nhựa; nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh; nhà máy
bột giấy và giấy; nhà máy sản xuất thuốc lá; các nhà máy sản xuất các sản phẩm tiêu dùng khác;
c) Công trình công
nghiệp chế biến nông, thủy và hải sản: Nhà máy chế biến thủy hải sản; nhà máy
chế biến đồ hộp; các nhà máy xay xát, lau bóng gạo; các nhà máy chế biến nông sản
khác.
III. CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Công trình cấp nước: Nhà máy nước, công trình xử
lý nước sạch; trạm bơm (nước thô, nước sạch hoặc tăng áp); bể chứa nước sạch;
tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch).
2. Công trình thoát
nước: Tuyến cống thoát nước mưa, cống
chung; tuyến cống thoát nước thải; hồ điều
hòa; trạm bơm nước mưa; công trình xử lý nước thải; trạm bơm nước thải; công
trình xử lý bùn.
3. Công trình xử lý chất thải rắn:
a) Công trình xử lý chất thải rắn thông thường: trạm
trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp xử lý/khu xử lý; cơ sở xử lý chất
thải rắn;
b) Công trình xử lý chất thải nguy hại.
4. Công trình chiếu sáng công cộng: mạng lưới điện
chiếu sáng, cột đèn.
5. Công trình khác:
a) Công trình
thông tin, truyền thông: Cột thông tin, công trình thu phát sóng; đường cáp
truyền dẫn tín hiệu viễn thông (cáp chôn trực tiếp dưới lòng đất, cáp trong cống
bể, cáp dưới đáy biển, cáp dưới đáy sông, cáp treo); công trình xây dựng lắp đặt
cột bê tông (loại cột như trên) để treo các loại cáp thông tin;
b) Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng;
c) Công viên, cây xanh;
d) Bãi đỗ ô tô, xe máy: bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nổi;
đ) Cống, bể kỹ thuật, hào và tuy nen kỹ thuật.
IV. CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1. Công trình đường bộ: Đường ô tô cao tốc các loại;
đường ô tô, đường trong đô thị; đường nông thôn, bến phà.
2. Công trình đường sắt: đường sắt cao tốc và cận cao
tốc; đường sắt đô thị, đường sắt trên cao, đường tầu điện ngầm (Metro); đường sắt
quốc gia; đường sắt chuyên dụng và đường sắt địa phương.
3. Công trình cầu: cầu đường bộ, cầu bộ hành (không
bao gồm cầu treo dân sinh); cầu đường sắt; cầu phao; cầu treo dân sinh.
4. Công trình hầm: Hầm đường ô tô; hầm đường sắt; hầm
cho người đi bộ.
5. Công trình đường thủy nội địa: Công trình sửa chữa/đóng
mới phương tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà, ...); cảng bến thủy nội địa;
âu tầu; đường thủy chạy tàu (trên sông, hồ, vịnh và đường ra đảo, trên kênh
đào).
6. Công trình hàng hải: bến cảng
biển; công trình sửa chữa/đóng mới phương tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền,
đà...); luồng hàng hải (chạy tàu 1 chiều); công trình chỉnh trị (đê chắn
sóng/chắn cát, kè hướng dòng/bảo vệ bờ).
7. Các công trình hàng hải khác: bến phà/cảng ngoài
đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình nổi trên biển; hệ thống phao báo hiệu
hàng hải trên sông/biển; đèn biển, đăng tiêu.
8. Công trình hàng không: Khu bay (bao gồm cả các
công trình đảm bảo bay).
V. CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
1. Công trình thủy lợi: hồ chứa nước; đập ngăn nước
(bao gồm đập tạo hồ, đập ngăn mặt, giữ ngọt, điều tiết trên sông, suối.v.v..tràn
xả lũ; cống lấy nước, cống tiêu nước, cống xả nước; kênh, đường ống dẫn nước;
đường hầm thủy công; trạm bơm tưới-tiêu và công trình thủy lợi khác.
2. Công trình đê điều: đê sông; đê biển; đê cửa
sông và các công trình trên đê, trong đê và dưới đê.
3. Công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản và các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
khác.
VI. CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG, AN NINH
Công trình quốc
phòng, an ninh là công trình được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, phục vụ quốc phòng, an ninh. Công trình quốc
phòng, an ninh không thuộc các loại công trình đã nêu từ Mục I đến Mục V của Phụ
lục này do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN AN TOÀN CỘNG ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ)
Mã số
|
Loại công trình
|
Cấp công trình
|
I
|
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
|
|
I.1
|
Nhà ở
|
Nhà chung cư, nhà ở tập thể, ký túc xá, nhà ở
riêng lẻ từ 7 tầng trở lên
|
Cấp III trở lên
|
I.2
|
Công trình công cộng
|
|
|
I.2.1
|
Công trình giáo dục
|
|
Cấp III trở lên
|
I.2.2
|
Công trình y tế
|
|
Cấp III trở lên
|
I.2.3
|
Công trình thể thao
|
Công trình thể thao ngoài trời (không bao gồm sân
thể thao), công trình thể thao trong nhà
|
Cấp III trở lên
|
I.2.4
|
Công trình văn hóa
|
Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc
bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường
|
Cấp III trở lên
|
Bảo tàng, thư viện, triển lãm
|
Cấp III trở lên
|
Công trình vui chơi, giải trí và các công trình
văn hóa tập trung đông người khác
|
Cấp III trở lên
|
I.2.5
|
Công trình thương mại, dịch vụ và trụ sở làm việc
của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
sự nghiệp và doanh nghiệp
|
Công trình đa năng, khách sạn; trụ sở làm việc của các tổ chức xã hội, sự nghiệp
và doanh nghiệp
|
Cấp III trở lên
|
Trung tâm thương mại, siêu thị
|
Cấp III trở lên
|
Nhà phục vụ thông tin liên lạc: bưu điện, bưu cục
|
Cấp II trở lên
|
Cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải khát và công
trình tương tự khác
|
Cấp II trở lên
|
I.2.6
|
|
Cáp treo vận chuyển người
|
Mọi cấp
|
I.2.7
|
Nhà ga
|
Nhà ga hàng không
|
Mọi cấp
|
Nhà ga đường thủy, nhà ga đường sắt, bến xe ô tô
|
Cấp III trở lên
|
II
|
CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP
|
II.1
|
Công trình sản xuất
vật liệu xây dựng
|
|
Cấp III trở lên
|
II.2
|
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo
|
|
Cấp III trở lên
|
II.3
|
Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản
|
|
Cấp III trở lên
|
II.4
|
Công trình dầu khí
|
|
Cấp III trở lên
|
II.5
|
Công trình năng lượng
|
|
Cấp III trở lên
|
II.6
|
Công trình hóa chất
|
|
Cấp III trở lên
|
II.7
|
Công trình công nghiệp nhẹ
|
|
Cấp III trở lên
|
III
|
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
III.1
|
Cấp nước
|
|
Cấp II trở lên
|
III.2
|
Thoát nước
|
|
Cấp II trở lên
|
III.3
|
Xử lý chất thải rắn
|
|
Cấp II trở lên
|
III.4
|
Công trình thông tin, truyền thông
|
Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh,
truyền hình, cột BTS
|
Cấp III trở lên
|
Đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông
|
Cấp II trở lên
|
III.5
|
Bãi đỗ xe ô tô, xe máy
|
Bãi đỗ xe ngầm
|
Cấp II trở lên
|
Bãi đỗ xe nổi
|
Cấp II trở lên
|
III.6
|
Công cáp; hào và tuy nen kỹ thuật
|
Tuy nen kỹ thuật
|
Cấp II trở lên
|
IV
|
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
|
IV.1
|
Đường bộ
|
Đường ô tô cao tốc
|
Mọi cấp
|
Đường ô tô, đường trong đô thị
|
Cấp I trở lên
|
Bến phà
|
Cấp II trở lên
|
Đường sắt
|
|
Mọi cấp
|
Cầu
|
Cầu đường bộ, cầu bộ hành, cầu đường sắt, cầu
phao
|
Cấp III trở lên
|
Hầm
|
Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ
|
Cấp III trở lên
|
|
Hầm tàu điện ngầm (Metro)
|
Mọi cấp
|
IV.2
|
Công trình đường thủy nội địa
|
Cảng, bến thủy nội địa
|
Cấp III trở lên
|
Đường thủy có bề rộng (B) và độ sâu (H) nước chạy
tầu (bao gồm cả phao tiêu, công trình chỉnh trị)
|
Cấp III trở lên
|
IV.3
|
Công trình hàng hải
|
|
Cấp II trở lên
|
IV.4
|
Công trình hàng không
|
Khu bay (bao gồm cả các công trình bảo đảm hoạt động
bay)
|
Mọi cấp
|
V
|
CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
V.1
|
Công trình thủy lợi
|
Công trình cấp
nước
|
Cấp II trở lên
|
Hồ chứa nước
|
Cấp III trở lên
|
Tường chắn
|
Cấp III trở lên
|
Đập ngăn nước và các công trình thủy lợi chịu áp
khác
|
Mọi cấp
|
V.2
|
Công trình đê điều
|
|
Mọi cấp
|