CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
114/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6
năm 2006 của Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này hướng
dẫn thi hành Luật Xây dựng về bảo trì công trình xây dựng; áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân có liên quan tới quản lý, khai thác và sử dụng công trình xây
dựng (sau đây viết tắt là công trình) trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Bảo trì
công trình là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc
bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá
trình khai thác sử dụng.
Nội dung bảo trì
công trình có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra,
quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình.
2. Quy trình
bảo trì công trình là quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện
các công việc bảo trì công trình.
3. Kiểm tra
công trình là việc xem xét bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để
đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện các dấu hiệu hư hỏng của công trình.
4. Quan trắc
công trình là sự quan sát, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo
yêu cầu của thiết kế trong quá trình sử dụng.
5. Bảo dưỡng
công trình là các hoạt động (theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ,
duy tu thiết bị lắp đặt vào công trình) được tiến hành thường xuyên, định kỳ để
duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát
sinh các hư hỏng công trình.
6. Kiểm định
chất lượng công trình là việc kiểm tra và xác định chất lượng hoặc đánh giá
sự phù hợp chất lượng của công trình so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua việc xem xét hiện trạng công trình bằng trực quan
kết hợp với phân tích, đánh giá các số liệu thử nghiệm công trình.
7. Sửa chữa
công trình là việc khắc phục hư hỏng của công trình được phát hiện trong
quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường và an toàn của
công trình.
8. Tuổi thọ
thiết kế là thời gian sử dụng của công trình do người thiết kế tính toán
trong quá trình thiết kế công trình.
9. Chủ sở hữu
công trình là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Yêu cầu về bảo trì công trình
1. Công trình và
các bộ phận công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được bảo trì theo
quy định của Nghị định này.
Các công trình
đã đưa vào khai thác, sử dụng trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thực hiện
bảo trì theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Quy trình bảo
trì công trình được lập phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt
vào công trình, loại, cấp công trình và mục đích sử dụng của công trình.
3. Việc bảo trì
công trình phải đảm bảo an toàn về người và tài sản và đảm bảo tối đa sự vận
hành liên tục và an toàn của công trình.
Điều
4. Trình tự thực hiện bảo trì công trình
1. Lập và phê
duyệt quy trình bảo trì công trình.
2. Lập kế hoạch
và dự toán kinh phí bảo trì công trình.
3. Kiểm tra công
trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất.
4. Quan trắc đối
với các công trình có yêu cầu quan trắc.
5. Bảo dưỡng
công trình.
6. Kiểm định chất
lượng công trình khi cần thiết.
7. Sửa chữa công
trình định kỳ và đột xuất.
8. Lập và quản
lý hồ sơ bảo trì công trình.
Điều
5. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình
1. Những tổ chức,
cá nhân sau đây có trách nhiệm bảo trì công trình:
a) Chủ sở hữu
công trình;
b) Người quản lý
công trình hoặc người sử dụng công trình khi được chủ sở hữu ủy quyền (sau đây
viết tắt là người được ủy quyền);
c) Người sử dụng
công trình trong trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu công trình.
2. Trường hợp
công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần
công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả
phần công trình thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Người có
trách nhiệm bảo trì công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố
hay xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo các quy
định của Nghị định này.
4. Các cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn
xác định người có trách nhiệm bảo trì đối với các loại công trình phù hợp với
nguồn vốn và hình thức sở hữu.
Chương 2.
QUY TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH
Điều
6. Lập quy trình bảo trì công trình
1. Trách nhiệm lập
quy trình bảo trì công trình:
a) Nhà thầu thiết
kế xây dựng công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình
bảo trì công trình, bộ phận công trình do mình thiết kế cùng với hồ sơ thiết kế;
b) Nhà thầu cung
cấp thiết bị lắp đặt vào công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu
tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào
công trình;
c) Trường hợp
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào
công trình không lập được quy trình bảo trì thì chủ đầu tư có thể thuê tổ chức
tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp
luật để lập quy trình bảo trì cho các đối tượng nêu tại điểm a hoặc điểm b khoản
này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn.
2. Căn cứ lập
quy trình bảo trì công trình:
a) Quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình;
b) Quy trình bảo
trì công trình của công trình tương tự, nếu có;
c) Chỉ dẫn của
nhà sản xuất thiết bị;
d) Điều kiện tự
nhiên nơi xây dựng công trình;
đ) Kinh nghiệm
quản lý, sử dụng công trình và thiết bị được lắp đặt vào công trình;
e) Các quy định
có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quy trình bảo trì công trình được lập bảo đảm bao quát toàn
bộ các bộ phận công trình, bao gồm các nội dung sau:
a) Quy định các
thông số kỹ thuật, công nghệ, xử lý kết quả quan trắc khi công trình có yêu cầu
thực hiện quan trắc;
b) Quy định đối
tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình;
c) Quy định nội
dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình;
d) Xác định thời
điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;
đ) Quy định thời
điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;
e) Chỉ dẫn
phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công
trình bị xuống cấp, quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình;
g) Các chỉ dẫn
khác liên quan đến bảo trì công trình.
4. Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng
công trình dân dụng cấp IV, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền của các công
trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình theo các quy định của Nghị định
này.
5. Trường hợp có
tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự
phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có thể quyết định sử dụng tiêu
chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo
trì riêng.
6. Quy trình bảo
trì công trình được thể hiện rõ ràng, công khai bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh
(đối với các công trình do nước ngoài đầu tư) trên giấy, đĩa từ hoặc các phương
tiện khác.
7. Trong thời hạn
hai năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều
26 Nghị định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
để xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì công trình phù hợp với
loại và cấp công trình.
Điều
7. Thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình
1. Chủ đầu tư
theo quy định tại Luật Xây dựng, có trách nhiệm tiếp nhận quy trình bảo trì do
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình và nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào
công trình; tổ chức thẩm định và phê duyệt quy trình bảo trì công trình trước
khi nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Chủ đầu tư có
thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình do
nhà thầu thiết kế lập để làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.
3. Đối với công
trình được đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT (Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển
giao), BTO (Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh) và BT (Xây dựng – Chuyển giao)
thì doanh nghiệp dự án (nhà đầu tư) có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt
quy trình bảo trì công trình.
Điều
8. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình
1. Trong quá
trình thực hiện bảo trì, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền được quyền điều chỉnh
quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến
chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Nhà thầu lập quy
trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp
lý trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những
yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người được
ủy quyền.
Chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền có quyền thuê nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung cấp lắp đặt
thiết bị khác thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường
hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu
thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo trì công trình phải chịu trách nhiệm về
chất lượng công việc do mình thực hiện.
Chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt những nội dung điều chỉnh
này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp
công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu
chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có
trách nhiệm thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi.
Điều
9. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình
1. Các tài liệu
phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì công trình, bản vẽ hoàn
công, lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết
khác phục vụ cho bảo trì công trình.
2. Chủ đầu tư có
trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình cho chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH
Điều
10. Kế hoạch bảo trì công trình
1. Kế hoạch bảo
trì công trình được lập hằng năm trên cơ sở quy trình bảo trì được duyệt và hiện
trạng công trình, bao gồm các nội dung sau:
a) Tên công việc
thực hiện;
b) Thời gian thực
hiện;
c) Phương thức
thực hiện;
d) Chi phí thực
hiện.
2. Chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình
để làm căn cứ thực hiện bảo trì công trình.
Đối với công
trình có nhiều chủ sở hữu, các chủ sở hữu có trách nhiệm xem xét, thỏa thuận thống
nhất kế hoạch bảo trì đối với phần sở hữu chung của công trình theo quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Kế hoạch bảo
trì có thể được sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người
được ủy quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì.
4. Việc sửa chữa công trình, thiết bị sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, tùy theo mức độ chi phí, thủ tục được thực hiện như sau:
a) Đối với trường
hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 500 triệu đồng thì chủ sở hữu
hoặc người được ủy quyền tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung
sau: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa
hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến
chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành;
b) Đối với trường
hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở
lên thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức lập, trình thẩm định và phê
duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của
pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
5. Đối với công việc
sửa chữa công trình không sử dụng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích
chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại khoản
4 Điều này.
Điều
11. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình
1. Chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền bảo trì tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa
chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình nếu đủ điều kiện năng lực hoặc
thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2. Việc kiểm tra có thể được thực hiện thường xuyên hoặc định
kỳ bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên, bằng các thiết bị
kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết để đánh giá hiện trạng, phát hiện kịp thời dấu
hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị công trình và thiết bị
công nghệ để làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
3. Công tác bảo
dưỡng công trình phải được quy định cụ thể các bước thực hiện phù hợp với từng
bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình.
4. Việc sửa chữa
công trình được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất với các nội dung cụ thể sau:
a) Sửa chữa định
kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết
bị công trình và thiết bị công nghệ bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy
định của quy trình bảo trì;
b) Sửa chữa đột
xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do
chịu các tác động đột xuất như gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những
tác động đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hư hỏng đột biến ảnh hưởng
đến an toàn sử dụng, vận hành công trình hoặc có khả năng xảy ra sự cố dẫn tới
thảm họa.
5. Kết quả kiểm
tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ để quản lý
và theo dõi.
Điều
12. Kiểm định chất lượng công trình phục vụ bảo trì công trình
1. Kiểm định chất
lượng công trình phục vụ bảo trì công trình được thực hiện trong các trường hợp
sau:
a) Kiểm định định
kỳ theo quy trình bảo trì công trình được duyệt;
b) Khi phát hiện
thấy chất lượng công trình có những hư hỏng của một số bộ phận công trình, công
trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai
thác, sử dụng;
c) Khi có yêu cầu
đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc quy trình bảo
trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì
quy định tại Điều 15 Nghị định này;
d) Khi cần có cơ
sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công
trình hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công
trình.
2. Trình tự thực
hiện kiểm định chất lượng công trình
a) Chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện về năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình
theo quy định của pháp luật về xây dựng trên cơ sở yêu cầu kiểm định nêu tại khoản
1 Điều này;
b) Tổ chức kiểm
định thực hiện khảo sát, lập đề cương kiểm định chất lượng công trình phù hợp với
yêu cầu kiểm định;
c) Chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền phê duyệt đề cương công việc kiểm định.
d) Tổ chức kiểm
định thực hiện kiểm định theo đề cương được duyệt, đánh giá hiện trạng chất lượng
đối tượng kiểm định và đề xuất phương án khắc phục.
Điều
13. Quan trắc công trình
1. Việc quan trắc
công trình được thực hiện trong các trường hợp có yêu cầu phải theo dõi sự làm
việc của công trình nhằm tránh xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa về người, tài sản,
môi trường và các trường hợp khác theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu công
trình hoặc người được ủy quyền.
2. Chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền tổ chức quan trắc và đánh giá kết quả quan trắc công trình
theo quy định của quy trình bảo trì công trình, trường hợp có đủ năng lực thì tự
thực hiện, trường hợp không đủ năng lực thì thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực
để thực hiện.
3. Tổ chức, cá
nhân thực hiện việc quan trắc phải lập báo cáo kết quả quan trắc, đánh giá kết
quả quan trắc so với các thông số cho phép đã nêu trong quy trình bảo trì công
trình. Trong trường hợp cần thiết, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có thể
thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả quan trắc.
4. Các cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này có trách nhiệm quy định về công
trình, bộ phận công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá trình sử dụng.
Điều
14. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình
1. Chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền phải tổ chức giám sát công tác quan trắc, kiểm định chất lượng,
thi công, nghiệm thu công việc sửa chữa công trình, lập và quản lý, lưu giữ hồ
sơ bảo trì công trình theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Hồ sơ bảo trì công trình bao gồm các tài liệu sau:
a) Các tài liệu
phục vụ công tác bảo trì nêu tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này;
b) Kế hoạch bảo
trì;
c) Kết quả quan
trắc (nếu có);
d) Kết quả kiểm
định chất lượng;
đ) Kết quả kiểm
tra thường xuyên và định kỳ;
e) Kết quả bảo
dưỡng, sửa chữa công trình;
g) Các tài liệu
khác có liên quan.
3. Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít
hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp 2 trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối
với công trình từ cấp 1 trở lên.
Điều
15. Thực hiện bảo trì công trình đối với các công trình đang sử dụng nhưng chưa
có quy trình bảo trì công trình
1. Đối với các
công trình dân dụng cấp IV, công trình nhà ở riêng lẻ và công trình tạm thì chủ
sở hữu hoặc người được ủy quyền thực hiện bảo trì theo quy định tại khoản 4 Điều
6 Nghị định này.
2. Đối với các
công trình còn lại, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức thực hiện bảo
trì công trình theo trình tự sau:
a) Khảo sát, kiểm
tra và đánh giá chất lượng hiện trạng công trình;
b) Lập quy trình
bảo trì công trình;
c) Sửa chữa các
hư hỏng của công trình (nếu có);
d) Thực hiện bảo
trì công trình như quy định tại Chương III Nghị định này.
Trong thời gian
2 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền
phải tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình đối với loại công
trình này.
3. Cơ quan quản
lý nhà nước sau đây có trách nhiệm rà soát và quy định lộ trình, kế hoạch cụ thể
và yêu cầu chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền lập quy trình bảo trì
đối với các công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì:
a) Các cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này đối với công trình cấp đặc biệt, cấp
I hoặc công trình có thể gây ra thảm họa khi xảy ra sự cố theo quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng công trình;
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đối với các công trình cấp II trên địa bàn.
Điều
16. Xử lý đối với công trình hết tuổi thọ thiết kế có nhu cầu tiếp tục sử dụng
1. Công trình hết
tuổi thọ thiết kế nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ sở hữu hoặc người được
ủy quyền phải thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức kiểm
tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình;
b) Sửa chữa công
trình nếu có hư hỏng để đảm bảo công năng và an toàn sử dụng trước khi xem xét,
quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình;
c) Tự quyết định
việc tiếp tục sử dụng sau khi thực hiện các công việc nêu tại điểm a, điểm b khoản
này đối với công trình cấp III, cấp IV nhưng không gây ra thảm họa khi có sự cố
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
d) Báo cáo kết
quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công
trình (nếu có) đối với công trình từ cấp II trở lên và các công trình khi xảy
ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng với các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này
để được xem xét và chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình.
2. Việc quyết định
thời hạn tiếp tục sử dụng của công trình được căn cứ vào tình trạng kỹ thuật,
yêu cầu sử dụng cụ thể, loại và cấp của công trình.
Điều
17. Báo cáo, kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình
1. Báo cáo thực
hiện bảo trì công trình
Chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền phải báo cáo hàng năm về việc thực hiện bảo trì công trình
và sự an toàn của công trình đối với công trình từ cấp II trở lên và các công
trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng với cơ quan quản lý nhà nước nêu tại khoản 1 Điều
26 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Bộ chuyên ngành quy định tại khoản
1 Điều 26 Nghị định này tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy định bảo trì công
trình của chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo các chế độ kiểm tra như sau:
a) Kiểm tra xác
suất đối với tất cả các công trình;
b) Kiểm tra định
kỳ tối thiểu 5 năm 1 lần đối với công trình từ cấp II trở lên và công trình khi
xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
3. Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng Nhà nước đánh giá an toàn hàng năm đối
với các công trình nhà máy điện hạt nhân, đập hồ chứa cấp đặc biệt, đường sắt
cao tốc và các công trình khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
18. Xử lý đối với công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo
an toàn cho việc khai thác, sử dụng
1. Khi phát hiện
bộ phận công trình hoặc công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không
đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy
quyền phải thực hiện các việc sau đây:
a) Kiểm tra công
trình hoặc kiểm định chất lượng công trình;
b) Quyết định thực
hiện các biện pháp an toàn: hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công
trình, di chuyển người và tài sản, nếu cần thiết để bảo đảm an toàn và báo cáo
ngay với cơ quan quản lý nhà nước sau đây:
- Các cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này đối với công trình chuyên ngành từ cấp
II trở lên và công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đối với các công trình còn lại trên địa bàn.
c) Sửa chữa những
hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, an toàn vận hành của công
trình theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình khẩn cấp.
2. Đối với chung
cư có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai
thác, sử dụng ngoài việc thực hiện các quy định nêu ở khoản 1 Điều này thì chủ
sở hữu hoặc người được ủy quyền còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
3. Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về biểu hiện xuống
cấp về chất lượng công trình, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng
thì cơ quan quản lý nhà nước nêu tại điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm
tra, thông báo, yêu cầu và hướng dẫn chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức
khảo sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa
hoặc phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình, nếu cần thiết;
b) Quyết định áp
dụng các biện pháp an toàn nêu tại điểm b khoản 1 Điều này khi chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền không thực hiện các công việc nêu tại điểm a khoản này;
c) Xử lý trách
nhiệm của chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật khi
chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền không thực hiện theo các yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước nêu tại điểm a và b khoản này.
4. Mọi công dân
đều có quyền thông báo cho chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền, cơ quan quản lý
nhà nước nêu tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc các phương tiện thông tin đại
chúng biết khi phát hiện sự cố hay xuống cấp về chất lượng của bộ phận công
trình hoặc công trình, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng để xử
lý kịp thời.
5. Chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền, cơ quan quản lý nhà nước khi tiếp nhận được thông tin về sự
cố hay xuống cấp của công trình, bộ phận công trình có trách nhiệm áp dụng các
biện pháp an toàn nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, trường hợp không xử lý kịp
thời, gây thiệt hại về người và tài sản thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Chương 4.
CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG
TRÌNH
Điều
19. Nguồn kinh phí bảo trì công trình
Kinh phí bảo trì
công trình được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Ngân sách nhà
nước (ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) phân bổ hàng năm;
2. Nguồn thu phí
sử dụng công trình xây dựng ngoài ngân sách nhà nước;
3. Nguồn vốn của
chủ đầu tư, chủ sở hữu đối với các công trình kinh doanh;
4. Nguồn đóng
góp và huy động của các tổ chức, cá nhân;
5. Các nguồn vốn
hợp pháp khác.
Điều
20. Trách nhiệm chi trả chi phí bảo trì công trình
1. Những người sau
đây có trách nhiệm chi trả chi phí bảo trì công trình:
a) Chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền, trừ trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
b) Chủ sử dụng
công trình đối với công trình đã đưa vào sử dụng;
c) Đối với công
trình có nhiều chủ sở hữu, các chủ sở hữu có trách nhiệm chi trả chi phí bảo
trì phần sở hữu riêng của mình và chi trả chi phí bảo trì phần sở hữu chung của
công trình.
2. Các cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm hướng dẫn việc phân chia và chi trả chi phí bảo trì phần sở hữu chung của
công trình nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều
21. Chi phí lập, thẩm tra và điều chỉnh quy trình bảo trì công trình
1. Chi phí lập,
thẩm tra quy trình bảo trì công trình
a) Chi phí lập,
thẩm tra quy trình bảo trì công trình được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng
công trình.
b) Chi phí lập,
thẩm tra quy trình bảo trì công trình đối với công trình đã đưa vào sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì được tính trong chi phí bảo trì công trình.
2. Chi phí điều
chỉnh quy trình bảo trì công trình nằm trong chi phí bảo trì công trình. Nhà thầu
lập quy trình bảo trì công trình có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện điều
chỉnh quy trình bảo trì công trình trong trường hợp việc phải thực hiện điều chỉnh
này do lỗi của mình gây ra.
Điều
22. Dự toán bảo trì công trình
1. Dự toán bảo
trì công trình (sau đây gọi tắt là dự toán bảo trì) được xác định theo công việc
bảo trì cụ thể và là căn cứ để chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình được chủ sở hữu ủy quyền quản lý chi phí bảo trì công trình.
2. Dự toán bảo
trì được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo kế hoạch
bảo trì và đơn giá xây dựng phục vụ bảo trì công trình để thực hiện khối lượng
công việc đó.
3. Chủ sở hữu hoặc
người được ủy quyền có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán
bảo trì theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 và Điều 23 Nghị định này đối
với các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện.
Đối với các công
trình sử dụng nguồn vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền
tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí bảo trì theo quy định khoản
1, khoản 2 Điều 22 và Điều 23 Nghị định này.
4. Các cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
phương pháp lập định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình do Bộ Xây dựng hướng
dẫn, tổ chức xây dựng và công bố các định mức xây dựng phục vụ bảo trì cho các
công trình phù hợp với đặc thù của Bộ, địa phương và gửi về Bộ Xây dựng để theo
dõi, quản lý.
Điều
23. Thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì
1. Chủ sở hữu
công trình hoặc người được ủy quyền phê duyệt dự toán bảo trì sau khi đã thẩm định
hoặc thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán
bảo trì công trình khác có liên quan. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Kiểm tra sự
phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thực hiện;
b) Kiểm tra tính
đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng phục vụ bảo trì
công trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản
mục chi phí khác trong dự toán bảo trì;
c) Xác định giá
trị dự toán bảo trì.
2. Trường hợp chủ
sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền không đủ điều kiện, năng lực thẩm định
thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm
chuyên môn để thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn thực hiện thẩm
tra dự toán bảo trì chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công trình
hoặc người được ủy quyền về kết quả thẩm tra.
Điều
24. Quản lý, thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì công trình
1. Đối với công
trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, chủ sở hữu hoặc người được
ủy quyền có trách nhiệm quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí bảo trì công
trình theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định của pháp luật.
2. Đối với công
trình xây dựng không sử dụng vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện bảo
trì, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền chịu trách nhiệm quản lý kinh phí thực
hiện bảo trì và thanh toán, quyết toán chi phí bảo trì trên cơ sở thỏa thuận với
tổ chức, cá nhân thực hiện công việc bảo trì công trình.
Chương 5.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ
TRÁCH NHIỆM HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO TRÌ
Điều
25. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo trì công trình
Bộ Xây dựng là
cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ, thống nhất quản lý nhà nước về bảo
trì công trình và có trách nhiệm:
1. Trình Chính
phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
trì công trình.
2. Hướng dẫn về chi phí cho việc lập, thẩm tra và điều chỉnh
quy trình bảo trì công trình; hướng dẫn phương pháp lập dự toán bảo trì công
trình và công bố các định mức xây dựng phục vụ bảo trì công trình.
3. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng vốn ngoài ngân sách (nếu có) cho bảo
trì công trình.
4. Chủ trì, phối
hợp cùng các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương có liên quan thanh tra, kiểm
tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo trì công trình trên phạm vi
toàn quốc và hướng dẫn việc xử lý vi phạm các quy định của Nghị định này theo
quy định của pháp luật.
Điều
26. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện của các cơ quan
1. Các Bộ chuyên
ngành có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện bảo trì các công trình như sau:
a) Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo trì công trình dân dụng,
trừ công trình di tích lịch sử văn hóa; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng
và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; thực hiện các quy định tại điểm a, điểm
b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều này đối với các công trình dân dụng, công nghiệp
vật liệu xây dựng và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b) Bộ Giao thông
vận tải hướng dẫn thực hiện đối với công trình giao thông;
c) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện đối với công trình thủy lợi, đê điều
và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác;
d) Bộ Công
thương hướng dẫn thực hiện đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường
dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện
kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật
liệu xây dựng;
đ) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh;
e) Bộ Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn thực hiện đối với công trình viễn thông;
g) Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện đối với công trình di tích lịch sử văn
hóa.
2. Các Bộ quy định
tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a)
Quy định về người có trách nhiệm bảo trì công trình phù hợp với loại công trình,
nguồn vốn bảo trì và hình thức sở hữu công trình.
b) Tổ chức biên soạn và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật về
bảo trì công trình thuộc đối tượng hướng dẫn nêu tại khoản 1 Điều này; quy định
yêu cầu và danh mục công trình, bộ phận công trình buộc phải quan trắc theo quy
định của Nghị định này;
c) Hướng dẫn việc
đóng góp chi phí để bảo trì công trình; tổ chức lập, công bố các định mức xây dựng
phục vụ bảo trì công trình, kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình và đánh
giá sự an toàn công trình; xử lý đối với công trình không đảm bảo an toàn cho
việc khai thác, sử dụng theo quy định tại Nghị định này.
d)
Xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với công trình hết tuổi thọ thiết
kế quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
đ)
Xử lý đối với công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an
toàn cho việc khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
e)
Kiểm tra việc tuân thủ quy định của Nghị định này và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nội dung nêu tại điểm a, điểm c, điểm
d và điểm đ khoản 2 Điều này và hướng dẫn sử dụng vốn ngoài ngân sách (nếu có)
đối với các công trình xây dựng trong địa bàn trên cơ sở quy định tại khoản 3 Điều
25 Nghị định này.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
27. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2011 và bãi bỏ các quy định về bảo
trì công trình tại Chương VII Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều
28. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, Chủ
tịch Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty nhà nước và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|