BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
109/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ, TỔNG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng
Điều tra thống kê quốc gia.
Điều 1. Phạm vi
Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi Điều chỉnh:
a) Thông tư này quy định lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm để thực
hiện các cuộc Tổng Điều tra thống kê quốc gia và các cuộc Điều tra thống kê
(bao gồm: Cuộc Điều tra thống kê trong chương trình Điều tra thống kê quốc gia
và cuộc Điều tra thống kê ngoài chương trình Điều tra thống kê quốc gia) theo
quy định của Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
b) Đối với các cuộc Điều tra thống kê
bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn sự
nghiệp môi trường đang thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng; các cuộc Điều
tra thống kê sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc phạm vi Điều
chỉnh của Thông tư này (trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền
của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về mức chi thì áp dụng theo
mức chi quy định tại Thông tư này).
2. Đối tượng áp dụng thông tư: Các cá
nhân, cơ quan, đơn vị liên quan đến cuộc Điều tra thống kê, Tổng Điều tra thống
kê quốc gia.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm và bố
trí trong dự toán chi ngân sách của các Bộ, ngành, địa phương theo phân cấp của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật như sau:
a) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh
phí thực hiện Tổng Điều tra thống kê quốc gia và các cuộc
Điều tra thống kê do cơ quan trung ương chủ trì tổ chức thực hiện;
b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh
phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung
chi, mức chi của các cuộc Điều tra thống kê do ngân sách trung ương bảo đảm
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức
Điều tra thống kê xây dựng phương án Điều tra thống kê, lập mẫu phiếu Điều tra
thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra
thống kê theo phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi
hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu Điều
tra thống kê và các Khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương án Điều tra
thống kê, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp,
phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê) như sau:
a) Chi xây dựng phương án Điều tra thống
kê và lập mẫu phiếu Điều tra thống kê: Tối đa 30 triệu đồng;
b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá
kết quả Điều tra thống kê:
- Cơ quan chủ trì Điều tra thống kê ở
trung ương: Tối đa 30 triệu đồng.
- Cơ quan Điều tra thống kê cấp tỉnh
(nếu có): Tối đa 10 triệu đồng.
Tùy theo quy mô, tính chất của cuộc
Điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê quyết định
mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi
kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho
Điều tra viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức
chi áp dụng theo quy định về chi biên soạn giáo trình đào tạo cho các ngành đào
tạo trung cấp chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày
17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình
khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chi in tài liệu hướng dẫn Điều tra
thống kê, sổ tay nghiệp vụ cho Điều tra viên thống kê, phiếu Điều tra thống kê,
biểu mẫu Điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm Điều tra thống
kê (nếu có): Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm
thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
4. Chi tập huấn nghiệp vụ Điều tra thống
kê các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu hội nghị được
quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Thông tư số 97/2010/TT-BTC).
5. Chi tiền công:
a) Tiền công thuê ngoài:
- Các nội dung chi thuê ngoài: Rà
soát, lập danh sách đối tượng được Điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường
hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc Điều tra thống
kê được tiến hành Điều tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc Điều tra thống
kê có thay đổi về đối tượng được Điều tra thống kê theo quy định của phương án
Điều tra thống kê), thu thập số liệu Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra
thống kê, phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không
phải phiên dịch.
- Về mức chi: Mức
tiền công bình quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được tính
theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định
tại thời Điểm tiến hành Điều tra thống kê. Trong phạm vi dự toán được giao, tùy
vào địa bàn cụ thể, cơ quan chủ trì Điều tra thống kê quyết định mức thanh toán
tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
(Ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng cao
nhất do Nhà nước quy định là 3.500.000 đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập
dự toán tiền công thuê ngoài là: 3.500.000 đồng : 22 ngày = 159.000 đồng).
Riêng đối với tiền công của người dẫn
đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người phiên dịch
kiêm dẫn đường.
b) Trường hợp công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập
danh sách đơn vị được Điều tra thống kê, thu thập số liệu Điều tra thống kê, phúc
tra phiếu Điều tra thống kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê Điều
tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
c) Trường hợp cuộc Điều tra thống kê
có nội dung Điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng Điều tra viên thống kê
thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện Điều
tra thống kê thì được thanh toán không quá 50% mức tiền công thuê Điều tra viên
thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
Đối với trường hợp công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê ngoài giờ hành chính thì được
thanh toán tối đa không quá mức tiền công thuê Điều tra viên thống kê quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này và không được thanh toán tiền lương làm
ngoài giờ, phụ cấp công tác phí.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê quyết định cử người có chuyên môn nghiệp
vụ thống kê, có kinh nghiệm khai thác thông tin tham gia thu thập thông tin Điều
tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường xuyên)
theo yêu cầu của phương án Điều tra thống kê.
d) Căn cứ phương án Điều tra thống kê
được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức Điều
tra thống kê thực hiện khoán tiền công Điều tra thống kê quy định tại Điểm a, b
và c Khoản này theo số phiếu Điều tra thống kê phù hợp với địa bàn Điều tra thống
kê. Việc thanh toán tiền cho Điều tra viên thống kê căn cứ biên bản nghiệm thu
số lượng, chất lượng phiếu Điều tra thống kê và số tiền công theo phiếu Điều
tra thống kê.
6. Chi công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê:
Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC .
7. Chi cho đối tượng cung cấp thông
tin; mức chi cụ thể như sau:
a) Đối với cá nhân:
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu:
Tối đa 40.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối
đa 50.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 60.000 đồng/phiếu.
b) Đối với tổ chức (không bao gồm các
cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định):
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu:
Tối đa 85.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối
đa 100.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 115.000 đồng/phiếu.
Căn cứ vào hình thức cung cấp thông tin,
cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê quyết định mức hỗ
trợ cụ thể cho phù hợp. Trường hợp đối tượng cung cấp thông tin là các cơ quan,
đơn vị của nhà nước mức chi hỗ trợ cung cấp thông tin bằng 50% mức chi quy định tại Điểm b, Khoản này.
8. Chi vận chuyển tài liệu Điều tra
thống kê, thuê xe phục vụ Điều tra thống kê thực địa:
Thanh toán theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển ở địa bàn
không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách
theo quy định của pháp luật mà phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng
cơ quan, đơn vị Điều tra thống kê xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê
phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện theo mức
giá thuê trung bình thực tế ở địa phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc
thanh toán tối đa bằng 0,2 lít xăng/km tính theo Khoảng cách địa giới hành
chính và giá xăng tại thời Điểm sử dụng.
9. Chi xử lý kết
quả Điều tra thống kê:
a) Nghiệm thu, kiểm tra, đánh mã số,
làm sạch và hoàn thiện phiếu Điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền công trên
cơ sở tiền thù lao thuê Điều tra viên thống kê thu thập số liệu; mức khoán cụ
thể tùy theo tính chất phức tạp của phiếu Điều tra thống
kê trong các cuộc Điều tra thống kê, nhưng tối đa không quá 7% tiền công chi trả
Điều tra viên thống kê thu thập số liệu;
b) Chi xây dựng phần mềm tin học để
nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu Điều tra thống kê (nếu cần thiết); chi nhập
tin và xử lý dữ liệu, tổng hợp số liệu;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, duy trì
trang Web, xuất bản các sản phẩm điện tử về kết quả Điều tra thống kê.
Nội dung và mức chi của Điểm b, c thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông
tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ
trì Điều tra chịu trách nhiệm trong việc quyết định nội dung chi này đảm bảo Tiết
kiệm.
10. Chi biên soạn ấn phẩm Điều tra thống
kê (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày
14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất
bản.
11. Chi công bố kết quả Điều tra thống
kê: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc Điều tra thống kê, Thủ trưởng
cơ quan chủ trì Điều tra thống kê quyết định việc công bố kết quả Điều tra thống
kê trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức năng hoặc tổ
chức hội nghị để công bố. Nội dung và mức chi tổ chức hội nghị để công bố kết
quả Điều tra thống kê thực hiện theo chế độ chi tổ chức hội nghị quy định tại
Thông tư số 97/2010/TT-BTC ; chi công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường
xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
12. Các Khoản chi khác liên quan đến
cuộc Điều tra thống kê, bao gồm:
a) Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc,
xăng xe và các Khoản chi phí khác để thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến
công tác Điều tra thống kê: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp
pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Phiên dịch (nếu có), biên dịch tài
liệu nước ngoài phục vụ Điều tra thống kê: Mức chi thực hiện theo quy định về
chi phiên dịch, biên dịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ
Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi
tiêu tiếp khách trong nước;
c) Làm ngoài giờ: Trong phạm vi dự
toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê thanh
toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với
cán bộ công chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
13. Chi Điều tra thử để hoàn thiện
phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu Điều tra thống kê:
Đối với cuộc Điều tra thống kê được
tiến hành Điều tra thống kê lần đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì Điều
tra thống kê quyết định Điều tra thử trong trường hợp cần thiết trong phạm vi dự
toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu
phiếu Điều tra thống kê. Nội dung, mức chi Điều tra thử thực hiện theo các quy
định tương ứng tại Điều này.
Điều 4. Nội dung
và mức chi của các cuộc Điều tra thống kê do ngân sách địa phương bảo đảm
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức tối
đa quy định tại Điều 3 Thông tư này. Trường hợp cần thiết do yêu cầu tính chất
phức tạp của cuộc Điều tra thống kê, địa bàn Điều tra thống kê khó khăn: Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định một số mức chi cao nhưng không vượt quá 20% mức
chi quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 5. Nội dung
và mức chi của Tổng Điều tra thống kê quốc gia
Thực hiện theo nội dung và mức chi
quy định tại Điều 3 Thông tư này. Ngoài ra, Thông tư quy định bổ sung một số nội
dung chi của Tổng Điều tra thống kê quốc gia như sau:
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức
Tổng Điều tra thống kê quốc gia xây dựng phương án Tổng Điều tra thống kê quốc
gia, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Tổng
Điều tra thống kê quốc gia theo phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội
nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu Tổng Điều
tra thống kê và các Khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương án Tổng Điều
tra thống kê quốc gia, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả Tổng Điều tra thống kê quốc gia) như sau:
a) Chi xây dựng phương án Tổng Điều
tra thống kê quốc gia và lập mẫu phiếu Tổng Điều tra thống kê quốc gia: Tối đa
50 triệu đồng;
b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá
kết quả Tổng Điều tra thống kê quốc gia:
- Cơ quan chủ trì Tổng Điều tra thống
kê quốc gia: Tối đa 50 triệu đồng.
- Cơ quan Điều tra thống kê cấp tỉnh:
Tối đa 15 triệu đồng.
- Cơ quan Điều tra thống kê cấp huyện
(nếu có): Tối đa 10 triệu đồng.
Tùy theo quy mô, tính chất của cuộc Tổng
Điều tra thống kê quốc gia, cơ quan chủ trì tổ chức Tổng Điều tra thống kê quốc
gia quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi
trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Chi Điều tra thử để hoàn thiện
phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu Tổng Điều tra thống
kê quốc gia:
Sau khi có ý kiến của cơ quan tài
chính cùng cấp về sự cần thiết và kinh phí thực hiện Điều tra thử, Thủ trưởng
cơ quan chủ trì Tổng Điều tra thống kê quốc gia quyết định Điều tra thử trong
phạm vi dự toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định
mức công và mẫu phiếu Tổng Điều tra thống kê quốc gia. Nội dung và mức chi Điều
tra thử thực hiện theo các nội dung tương ứng quy định tại Điều 3 Thông tư này.
3. Chi thuê người rà soát, lập danh
sách đối tượng được Điều tra thống kê; chi thuê người làm công tác vẽ sơ đồ địa
bàn được Điều tra thống kê ở những địa bàn xét thấy cần thiết do Thủ trưởng cơ
quan chủ trì tổ chức thực hiện Tổng Điều tra thống kê quốc gia xem xét, quyết định:
Mức chi thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
4. Chi thuê bảo quản phiếu Điều tra
thống kê, chi mua sắm thiết bị nhập tin, xử lý dữ liệu; mua linh kiện thay thế
cho các máy móc thiết bị sử dụng trong cuộc Tổng Điều tra thống kê quốc gia (nếu
có): Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường
xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
5. Chi khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong cuộc Tổng Điều tra thống kê quốc gia theo
quyết định của cấp có thẩm quyền. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của
Luật Thi đua, khen thưởng; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn luật.
6. Chi tuyên truyền về nội dung Tổng
Điều tra thống kê quốc gia: Căn cứ nội dung tuyên truyền của cuộc Tổng Điều tra
thống kê quốc gia được quy định trong phương án Tổng Điều tra thống kê quốc
gia, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức Tổng Điều tra thống kê quốc gia chịu
trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền đảm bảo nguyên tắc Tiết
kiệm, hiệu quả, ưu tiên công tác tuyên truyền thông qua đài phát thanh xã, phường,
thị trấn trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Nội dung và mức chi
như sau:
a) Chi hoạt động thông tin tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí);
chi làm mới, sửa chữa băng rôn, pa nô, áp phích tuyên truyền Tổng Điều tra thống
kê quốc gia: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà
nước;
b) Chi tổ chức các buổi tuyên truyền
về nội dung Tổng Điều tra thống kê quốc gia với đối tượng được Điều tra thống
kê, bao gồm: Chi nước uống, chi thuê loa, đài, hội trường (nếu có). Mức chi thực
hiện theo chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC .
Điều 6. Lập, phân
bổ dự toán và quyết toán kinh phí các cuộc Điều tra thống kê, Tổng Điều tra thống
kê quốc gia
Việc lập, phân bổ dự toán và quyết
toán kinh phí các cuộc Điều tra thống kê, Tổng Điều tra thống
kê quốc gia (sau đây gọi chung là cuộc Điều tra thống kê) thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn. Thông tư
này hướng dẫn bổ sung một số nội dung như sau:
1. Lập, phân bổ dự toán:
Hàng năm, vào thời Điểm xây dựng dự
toán ngân sách, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trên cơ sở quyết định
tiến hành Điều tra thống kê và phương án Điều tra thống kê được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư này; cơ
quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức Điều tra thống kê xây dựng dự toán kinh
phí Điều tra thống kê cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan gửi cơ quan
chủ quản trực tiếp để gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc phân bổ dự toán thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định tại
Thông tư này.
2. Điều chỉnh kinh phí trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ: Căn cứ phương án Điều tra thống kê được phê duyệt, thủ
trưởng cơ quan được giao chủ trì tổ chức cuộc Điều tra thống kê được quyền Điều
chỉnh Mục chi, nội dung chi, định mức chi giữa các phần công việc được giao
trong trường hợp cần thiết, bảo đảm trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được
giao.
3. Chứng từ thanh toán đối với cuộc Điều tra thống kê:
a) Đối với nội dung được giao khoán,
chứng từ thanh toán như sau:
- Đối với chi xây dựng phương án Điều
tra thống kê; xây dựng mẫu phiếu Điều tra thống kê; tổng hợp, phân tích, đánh giá
kết quả Điều tra thống kê; nghiệm thu phiếu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và
hoàn thiện phiếu Điều tra thống kê: Sản phẩm hoàn thành
kèm Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc.
- Đối với kinh phí tiền công Điều tra
viên thống kê thuê ngoài được thực hiện theo phương thức khoán trên sản phẩm
hoàn thành là phiếu Điều tra thống kê. Chứng từ thanh toán gồm: Bảng kê chi tiền
trả cho Điều tra viên thống kê theo số phiếu Điều tra thống
kê đã hoàn thành (mẫu số 01 kèm theo Thông tư) và
biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc.
b) Đối với các nội dung chi không được
thanh toán khoán thì chứng từ thanh toán thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Quyết toán kinh phí Điều tra thống
kê:
a) Cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra
thống kê thực hiện nghiệm thu kết quả toàn bộ cuộc Điều tra thống kê hoặc nghiệm
thu kết quả giai đoạn (đối với những cuộc Điều tra thống kê thực hiện trong nhiều
năm) để làm căn cứ xét duyệt (hoặc thẩm định) quyết toán kinh phí Điều tra thống
kê và lập dự toán kinh phí năm tiếp theo.
b) Cuối năm, cơ quan, đơn vị tổng hợp
quyết toán kinh phí Điều tra thống kê vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ
quan, đơn vị và báo cáo tình hình sử dụng kinh phí Điều tra thống kê với cơ
quan chủ quản cấp trên.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
2. Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày
11/5/2011 của Bộ Tài chính về việc quy
định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê và Thông tư số 53/2012/TT-BTC ngày 09/4/2012 của Bộ Tài chính quy
định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí các cuộc tổng Điều tra thống kê do
Thủ tướng Chính phủ quyết định hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
3. Khi các văn bản quy định về chế độ,
định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, Vụ HCSN (350 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
ĐƠN VỊ: ……………………
|
Mẫu
số 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính)
|
BẢNG KÊ CHI THÙ LAO ĐIỀU TRA VIÊN
Tên
cuộc Điều tra:
Từ ngày ... tháng... năm ... đến ngày ... tháng... năm ...
STT
|
Họ
và tên
|
Địa
chỉ
|
Số
Chứng minh thư và Mã số thuế
|
Khối lượng công việc được nghiệm thu (phiếu)
|
Đơn
giá thanh toán
|
Thành
tiền
|
Tiền thuế khấu trừ
|
Số
tiền còn lại được nhận
|
Ký
nhận
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
E
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền đề nghị chi: …………………………….
Tổng số tiền (Viết bằng chữ: …………………..)
(Kèm theo biên bản nghiệm thu khối
lượng, chất lượng công việc)
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
|
Ngày ….
tháng …. năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
DUYỆT THANH TOÁN SỐ TIỀN
(Ký, họ tên)
|
Ghi chú:
Bảng kê này được áp dụng cho cả giám sát viên thuê ngoài.