Xuất khẩu hàng hóa có được hưởng thuế giá trị gia tăng với thuế suất 0% khi không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng không?

Trường hợp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện về chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì có được hưởng thuế giá trị gia tăng với thuế suất 0%, và nếu không được hưởng thì tính thuế suất bao nhiêu?

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về thuế giá trị gia tăng như sau:

"Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng."

Như vậy thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó.

Nghĩa là người tiêu dùng sẽ là người phải đóng khoản thuế này, nhưng đơn vị bán hàng, có doanh thu từ việc bán hàng hóa sẽ là đơn vị thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với cơ quan nhà nước.

Và căn cứ theo Điều 5, Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì khi tính thuế sẽ có những trường hợp như sau:

Đối tượng không chịu thuế Giá trị gia tăng

Đối tượng chịu thuế suất 0%

Đối tượng chịu thuế suất 5%

Đối tượng chịu thuế suất 10%.

Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng (Hình từ Internet)

Xuất khẩu hàng hóa có được hưởng thuế giá trị gia tăng với thuế suất 0% khi không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng không?

Thông thường với những trường hợp xuất khẩu thì sẽ chịu thuế giá trị gia tăng là 0%, tuy nhiên việc được hưởng thuế suất 0% còn cần thỏa mãn các điều kiện theo quy định và không thuộc các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%.

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:

"2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%."

Như vậy điều kiện có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật là một trong những điều kiện để được áp dụng thuế suất 0%. Nên trường hợp không thỏa mãn điều kiện này thì tất nhiên sẽ không được áp dụng thuế suất 0%.

Tính thuế giá trị gia tăng như thế nào đối với xuất khẩu hàng hóa không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng?

Căn cứ theo điểm e khoản 4 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu như sau:

"Điều 17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu
...
4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
...
e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào."

Như vậy trường hợp này không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định nêu trên.

Thuế giá trị gia tăng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hạn chót nộp thuế GTGT Quý 3/2023 và thời gian gia hạn nộp thuế GTGT Quý 1/2023 là ngày mấy? Nộp thuế ở đâu?
Pháp luật
Nghị định 12/2023/NĐ-CP gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023?
Pháp luật
Bộ Tài chính sửa đổi thủ tục gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TTĐB? Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn nộp thuế như thế nào?
Pháp luật
Đề xuất đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN và tiền thuê đất năm 2023?
Pháp luật
Nghị định 94/2023/NĐ-CP chính thức giảm 2% thuế GTGT 2024 đến hết ngày 30/6/2024? Hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT 2024?
Pháp luật
Điều kiện để hàng hóa xuất khẩu tại chỗ được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào là gì?
Pháp luật
Hàng hóa xuất khẩu thực hiện thanh toán theo phương thức bù trừ có được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%?
Pháp luật
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN kỳ tháng 5/2024 là khi nào? Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế tháng 5 ra sao?
Pháp luật
Mẫu Công văn giải trình chênh lệch đầu vào gửi cơ quan thuế? Mức phạt chênh lệch tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn ra sao?
Pháp luật
Năm 2024 có tiếp tục giảm thuế GTGT theo Nghị định 44 không? Nếu có thì thuế GTGT 2024 giảm bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
24,533 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào