Xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập như nào?

Cho tôi hỏi thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, doanh nghiệp kiểm toán bị xử phạt bao nhiêu tiền? Khoản lợi bất hợp pháp thu được khi thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập được xử lý ra sao? Chánh thanh tra Bộ tài chính có quyền phạt tiền doanh nghiệp kiểm toán đó không? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, doanh nghiệp kiểm toán bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo điểm a khoản 1 Điều 45 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
...

Theo đó, thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, doanh nghiệp kiểm toán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với múc phạt tiền từ từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền đối với doanh nghiệp thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập?

Xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền đối với doanh nghiệp thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập? (Hình từ Internet)

Khoản lợi ích bất hợp pháp thu được khi thực hiện kiểm toán cho khách hàng không bảo đảm tính độc lập được xử lý thế nào?

Theo khoản 2 Điều 45 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, doanh nghiệp kiểm toán phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được khi thực hiện kiểm toán cho khách hàng không bảo đảm tính độc lập.

Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền phạt tiền doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho khách hàng không bảo đảm tính độc lập?

Theo khoản 1 Điều 69 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 70 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính
1. Thanh tra viên tài chính các cấp có quyền xử phạt cảnh cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Theo đó, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính tối đa đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Đây là mức phạt áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân (Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

Tức là đối với tổ các tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính tối đa đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền phạt tiền đối với doanh nghiệp thực hiện kiểm toán cho khách hàng không bảo đảm tính độc lập (mức phạt cao nhất áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện kiểm toán cho khách hàng không bảo đảm tính độc lập là 20.000.000 đồng).

Doanh nghiệp kiểm toán TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khi nào thì doanh nghiệp kiểm toán có thể được kiểm tra đột xuất?
Pháp luật
Như thế nào là kiểm soát nội bộ? Kiểm soát nội bộ nhằm mục đích gì? Tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ được kiểm tra thông qua hoạt động nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có thể thành lập theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì khi có nhu cầu nhận ủy thác hoặc thuê kiểm toán từ Kiểm toán nhà nước?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán là công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu ở mức tối thiểu 5 tỷ đồng đúng không?
Pháp luật
Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán là gì? Kiểm toán viên hành nghề có được mua cho bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng vẫn thực hiện dịch vụ soát xét báo cáo tài chính bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có bị xử phạt khi bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán thông đồng với đơn vị được kiểm toán làm sai lệch báo cáo tài chính bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán không thông báo Bộ Tài chính khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh có bị xử phạt không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có phải thông báo Bộ Tài chính khi bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp kiểm toán
2,138 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp kiểm toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp kiểm toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào