Xử phạt khi không trả tiền đóng bảo hiểm cho người giúp việc gia đình được pháp luật quy định như thế nào?

Xin chào Ban tư vấn THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, tôi có thắc mắc về trường hợp xử phạt khi không trả tiền đóng bảo hiểm cho người giúp việc gia đình được pháp luật quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 163 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

"Điều 163. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn."

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 89. Một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình
[...]
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động một khoản tiền bằng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trường hợp người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động làm giúp việc gia đình thì trách nhiệm trả tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động được thực hiện theo từng hợp đồng lao động.
5. An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm hướng dẫn cách sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng, các biện pháp phòng, chống cháy, nổ trong gia đình có liên quan đến công việc của người lao động; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động trong quá trình làm việc;
[...]"

Như vậy, theo quy định trên thì khi sử dụng người giúp việc gia đình, chủ nhà sẽ phải trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người giúp việc một khoản tiền bằng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người giúp việc gia đình chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Xử phạt khi không trả tiền đóng bảo hiểm cho người giúp việc gia đình

Xử phạt khi không trả tiền đóng bảo hiểm cho người giúp việc gia đình

Xử phạt khi không trả tiền đóng bảo hiểm cho người giúp việc gia đình được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình;

b) Không trả tiền tàu xe đi đường khi lao động là người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn việc sử dụng lao động hoặc chấm dứt việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình theo quy định;

b) Đã bị xử phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng lại tiếp tục vi phạm.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình;

b) Không trả cho lao động là người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền tàu xe đi đường cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

d) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì đối với hành vi không trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động tự lo bảo hiểm thì sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và buộc phải trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình.

Theo quy định pháp luật về hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình được quy định như thế nào?

Tại Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 quy định hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình cụ thể:

- Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.

- Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày.

- Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở.

Người giúp việc gia đình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Pháp luật quy định ai là người giúp việc gia đình? Được giao kết hợp đồng lao động với người giúp việc bằng lời nói không?
Pháp luật
Người giúp việc gia đình có phải báo trước 30 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình mà không cần lý do? Mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình?
Pháp luật
Người giúp việc gia đình có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với mọi trường hợp khi chủ nhà trả lương không đúng hạn hay không?
Pháp luật
Lao động là người giúp việc gia đình bị tai nạn lao động thì có được trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc để điều trị không?
Pháp luật
Lao động là người giúp việc gia đình có nghĩa vụ tố cáo người sử dụng lao động trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Người lao động là người giúp việc gia đình thì có được nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hay không?
Pháp luật
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh đập, lăng mạ người giúp việc gia đình được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng lao động đối với người giúp việc gia đình có được thể giao kết bằng lời nói hay không?
Pháp luật
Mẫu Thông báo về việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Người chăm sóc người bệnh có quyền yêu cầu người thuê mình trả tiền tàu xe về quê khi họ nghỉ việc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người giúp việc gia đình
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
814 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người giúp việc gia đình

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người giúp việc gia đình

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào