Xử phạt hành chính hành vi nhiều lần không thực hiện kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như thế nào?

Em đang trong độ tuổi vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự. Xã có lệnh gọi mấy lần nhưng do tính chất công việc ở xa không về được. Hiện tại e muốn nộp phạt hành chính cho trường hợp không thực hiện kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự này thì hình thức như nào ạ. Khi em đến xã thì họ có giải trình là 1 năm có 3 lần gọi mỗi lần nộp 1tr200 (từ đủ 18 tuổi năm nay em 25 tuổi tức là 7 năm ) mỗi năm 1tr200x3 tháng/ năm và 3tr6 1 năm đấy lại phải x7 năm gọi mà chưa đi nữa. Cho e hỏi là mình nộp phạt như thế có đúng không ạ?

Xử phạt hành chính hành vi nhiều lần không thực hiện kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như thế nào?

Hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự vi phạm quy định tại quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu như sau:

Phạt vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022) như sau:

“Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

Tuy nhiên nếu có lý do chính đáng thì không bị xử phạt.

* Lưu ý: Các mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022).

Về thời hiệu xử phạt, theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (Được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm.

Như vậy, thời hạn xử phạt chỉ là 01 năm. Anh đã có hành vi vi phạm 7 năm nhưng trong 7 năm qua không bị xử phạt thì thời điểm hiện tại không thể xử phạt những năm trước. Chiếu lại từ ngày hôm nay đến 1 năm trước, nếu có hành vi trốn tránh khám nghĩa vụ thì chỉ xử phạt hành vi trong vòng 1 năm thôi.

Ví dụ: Hôm nay là ngày 25/06/2022, 1 năm về trước là 25/06/2021. Vậy giờ chỉ xét trong thời gian từ 25/06/2021 đến 25/06/2022, anh vi phạm mấy lần khám nghĩa vụ thì bị phạt bấy nhiêu lần. Còn những năm về trước thì đã hết thời hiệu xử lý.

Tuy nhiên, cần lưu ý là hành vi anh không chấp hành hành lệnh gọi có thể được xem là không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ này có thể sẽ bị xử lý hình sự (chứ không phải chỉ là hành chính).

nhiều lần không thực hiện kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Nhiều lần không thực hiện kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự (Hình từ Internet)

Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có thể bị xử lý hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

"Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội."

Như vậy trường hợp anh đã bị xử lý vi phạm hành chính nhiều lần với hành vi này thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Không tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự vì ở xa có được xem là lý do chính đáng?

Lý do chính đáng của hành vi vi phạm nêu trên được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP như sau

“Điều 5. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP
1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:
a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.
c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.
đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.
2. Trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bệnh viện, trạm y tế cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Như vậy vì anh ở xa mà không tham gia khám nghĩa vụ quân sự không được xem là lý do chính đáng.

Nghĩa vụ quân sự Tải trọn bộ các văn bản quy định về nghĩa vụ quân sự hiện hành
Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
22 bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự 2025
Pháp luật
Luật Nghĩa vụ quân sự mới nhất năm 2025? Quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đi Nghĩa vụ quân sự năm 2025?
Pháp luật
Công dân có cần nộp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 trong hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu hay không?
Pháp luật
Nghĩa vụ quân sự 2025 tuyển quân mấy đợt? Nhập ngũ 2025 vào ngày nào? Nghĩa vụ quân sự 2025 đi mấy năm?
Pháp luật
Đi nghĩa vụ quân sự 2025 mấy năm? Lịch đi nghĩa vụ quân sự 2025? Trúng tuyển NVQS nhưng trốn thì phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Các đối tượng được ưu tiên tuyển chọn nghĩa vụ quân sự 2025 theo Hướng dẫn mới nhất của Bộ Quốc phòng thế nào?
Pháp luật
Xăm mình có đi nghĩa vụ quân sự 2025 không? Hướng dẫn mới nhất của Bộ Quốc phòng về hình xăm như thế nào?
Pháp luật
Viễn thị có phải đi nghĩa vụ quân sự 2025 không? Báo cáo tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2025 theo Hướng dẫn 4705 thế nào?
Pháp luật
Cận bao nhiêu độ thì không phải đi nghĩa vụ quân sự 2025 theo Hướng dẫn 4705 của Bộ Quốc phòng?
Pháp luật
Nghĩa vụ quân sự 2025 chú trọng tuyển người đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng đúng không? Nghĩa vụ quân sự 2025 có mấy đợt tuyển quân?
Pháp luật
Lý do chính đáng vắng mặt khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 là gì? Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ quân sự
2,869 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ quân sự Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ quân sự Xem toàn bộ văn bản về Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào