Xử lý hành vi phát ngôn thiếu chuẩn mực trên mạng xã hội? 04 quy tắc ứng xử chung trên mạng xã hội?

Mạng xã hội là gì? Xử lý hành vi phát ngôn thiếu chuẩn mực trên mạng xã hội nhằm tuyên truyền thông tin có nội dung xuyên tạc, phỉ báng cơ quan, tổ chức? 04 quy tắc ứng xử chung trên mạng xã hội đối với mọi đối tượng?

Mạng xã hội là gì?

Khái niệm "Mạng xã hội" được quy định tại khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mạng là khái niệm chung dùng để chỉ mạng viễn thông (cố định, di động, Internet), mạng máy tính (WAN, LAN).
...
22. Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
...

Theo đó, mạng xã hội là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.

Xử lý hành vi phát ngôn thiếu chuẩn mực trên mạng xã hội? 04 quy tắc ứng xử chung trên mạng xã hội?

Xử lý hành vi phát ngôn thiếu chuẩn mực trên mạng xã hội? 04 quy tắc ứng xử chung trên mạng xã hội? (Hình từ Internet)

Xử lý hành vi phát ngôn thiếu chuẩn mực trên mạng xã hội nhằm tuyên truyền thông tin có nội dung xuyên tạc, phỉ báng cơ quan, tổ chức?

(1) Xử phạt vi phạm hành chính

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phát ngôn thiếu chuẩn mực trên mạng xã hội được quy định tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức được quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

(2) Truy cứu trách nhiệm hình sự

Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Điều 117 Bộ luật Hình sự 2015 cụ thể như sau:

Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, cá nhân có hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân trên mạng xã hội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, tùy mức độ và tính chất hành vi vi phạm.

Trường hợp, tổ chức có hành vi vi phạm như trên thì mức phạt tiền bằng 2 mức phạt tiền đối với cá nhân tức từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, tùy mức độ và tính chất hành vi vi phạm.

Bên cạnh đó, cá nhân có hành vi phát tán hoặc tuyên truyền thông tin có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam".

04 quy tắc ứng xử chung trên mạng xã hội?

04 quy tắc ứng xử chung trên mạng xã hội được quy định tại Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành ban hành kèm theo Điều 3 Quyết định 874/QĐ-BTTTT năm 2021 cụ thể như sau:

Quy tắc ứng xử chung là những quy tắc áp dụng cho tất cả các nhóm đối tượng:

(1) Quy tắc Tôn trọng, tuân thủ pháp luật: Tuân thủ pháp luật Việt Nam, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

(2) Quy tắc Lành mạnh: Hành vi, ứng xử trên mạng xã hội phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

(3) Quy tắc An toàn, bảo mật thông tin: Tuân thủ các quy định và hướng dẫn về bảo vệ an toàn và bảo mật thông tin.

(4) Quy tắc Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm về các hành vi, ứng xử trên mạng xã hội; phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý hành vi, nội dung thông tin vi phạm pháp luật.

Mạng xã hội Tải trọn bộ các quy định về Mạng xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xử lý hành vi phát ngôn thiếu chuẩn mực trên mạng xã hội? 04 quy tắc ứng xử chung trên mạng xã hội?
Pháp luật
Nền tảng mạng xã hội TikTok khi nhận được yêu cầu xóa thông tin sai sự thật của Bộ Thông tin và Truyền thông thì phải thực hiện trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chủ động sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam thể hiện sai chủ quyền quốc gia có bị thu hồi tên miền không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có bị tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi không có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng của người sử dụng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải cung cấp những thông tin nào của nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên trang mạng xã hội?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy phép thiết lập mạng xã hội có bị tước quyền sử dụng Giấy phép không?
Pháp luật
Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội của doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải được đăng tải ở đâu?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chủ động cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm pháp luật bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội được quyền đề nghị thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng xã hội tối đa bao nhiêu năm?
Pháp luật
Việc không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mạng xã hội
86 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mạng xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mạng xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào