Xếp hạng Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để xếp lương đối với người quản lý chuyên trách như thế nào?

Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là gì? Xếp hạng Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để xếp lương đối với người quản lý chuyên trách như thế nào? Đây là câu hỏi của chị Thiên An đến từ Đà Nẵng.

Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 52/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.

Như vậy, Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.

Xếp hạng Công ty TNHH MTV

Xếp hạng Công ty TNHH MTV

Xếp hạng Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để xếp lương đối với người quản lý chuyên trách như thế nào?

Tại Điều 6 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH quy định:

Xếp hạng công ty để xếp lương
1. Hạng Tập đoàn kinh tế được áp dụng đối với công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi, thành lập.
2. Hạng Tổng công ty đặc biệt được áp dụng đối với:
a) Công ty được chuyển đổi từ Tổng công ty, công ty nhà nước đã được xếp hạng Tổng công ty đặc biệt theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Công ty được chuyển đổi từ Tổng công ty, công ty nhà nước được Thủ tướng Chính phủ cho phép xếp lương, vận dụng xếp lương hạng Tổng công ty đặc biệt.
c) Công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con đủ các điều kiện: giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế; có chỉ tiêu tài chính, lao động tính bình quân 3 năm, gồm vốn nhà nước (bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại công ty, quỹ hỗ trợ sắp xếp công ty, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại công ty) từ 2.500 tỷ đồng trở lên, lợi nhuận từ 200 tỷ đồng trở lên, nộp ngân sách nhà nước từ 200 tỷ đồng trở lên, có từ 10 đơn vị thành viên trở lên (bao gồm đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị hạch toán độc lập do công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ và nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối) hoặc có tổng số lao động của công ty mẹ và của đơn vị thành viên từ 10.000 người trở lên. Công ty đủ các điều kiện trên có văn bản đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu để thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Hạng Tổng công ty và tương đương được áp dụng đối với:
a) Công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước hoặc thành lập mới là Tổng công ty.
b) Công ty mẹ được chuyển đổi từ công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan quản lý Nhà nước theo thẩm quyền cho phép xếp lương, vận dụng xếp lương theo hạng Tổng công ty.
c) Công ty mẹ trong mô hình công mẹ - công ty con đủ các điều kiện: giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế; có chỉ tiêu tài chính, lao động tính bình quân 3 năm, gồm vốn nhà nước từ 1.800 tỷ đồng trở lên, lợi nhuận từ 100 tỷ đồng trở lên, nộp ngân sách nhà nước từ 100 tỷ đồng trở lên, có từ 05 đơn vị thành viên trở lên hoặc có tổng số lao động của công ty mẹ và của đơn vị thành viên từ 7.000 người trở lên. Công ty đủ các điều kiện nêu trên thì có văn bản đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
4. Hạng công ty I, II, III
a) Hạng công ty I, II, III được áp dụng đối với các công ty còn lại (ngoài công ty quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này), bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn xếp hạng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Điều kiện và tiêu chuẩn xếp hạng công ty tạm thời thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước cho đến khi có văn bản mới.
Công ty căn cứ vào tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng với ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh để định hạng công ty. Công ty đủ điều kiện theo tiêu chuẩn tương ứng với hạng nào thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định xếp theo hạng đó. Đối với công ty xếp hạng I thì sau khi quyết định xếp hạng, cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi hồ sơ xếp hạng về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra.

Xếp hạng công ty để xếp lương cho người quản lý chuyên trách được thực hiện theo quy định nêu trên.

Người quản lý chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển xếp lương như thế nào?

Tại Điều 4 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH quy định:

Chuyển xếp lương
1. Người quản lý công ty chuyên trách được chuyển xếp lương theo chức danh đảm nhận và hạng công ty theo Bảng hệ số mức lương của người quản lý công ty chuyên trách tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ. Hệ số mức lương tại Phụ lục số I nhân với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ (sau đây gọi tắt là mức tiền lương chế độ) được làm căn cứ thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và giải quyết các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật. Khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở hoặc có quy định mới thì thực hiện theo quy định mới của Chính phủ.
2. Đối với công ty có chức danh Trưởng ban kiểm soát thì việc chuyển xếp lương được căn cứ vào hệ số mức lương đang hưởng theo nguyên tắc: xếp vào bậc 1, nếu hệ số mức lương đang hưởng bằng hoặc thấp hơn hệ số mức lương bậc 1. Thời gian nâng bậc lương tính từ khi xếp lương bậc 1. Trường hợp mức chênh lệch giữa hệ số mức lương đang hưởng và hệ số mức lương bậc 1 nhỏ hơn 70% chênh lệch giữa hệ số mức lương bậc 1 và bậc 2 thì thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp hệ số mức lương đang hưởng; xếp vào bậc 2, nếu hệ số mức lương đang hưởng cao hơn hệ số mức lương bậc 1.

Như vậy, người quản lý chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển xếp lương như trên.

Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc bảo toàn vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện bằng những biện pháp nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được trực tiếp vay vốn nước ngoài theo phương thức nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao thì phải giải thể đúng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải niêm yết công khai quyết định giải thể tại những địa điểm nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được nhà nước đầu tư bổ sung vốn điều lệ trong trường hợp nào?
Pháp luật
Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp trong phạm vi nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được huy động vốn theo hình thức vay của người lao động không?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp theo hình thức nào?
Pháp luật
Một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể chia tài sản để thành lập bao nhiêu doanh nghiệp mới?
Pháp luật
Công bố định kỳ báo cáo thực trạng quản trị của Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ vào thời gian nào và báo cáo gồm những thông tin gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
12,551 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào