Xe đã chuyển quyền sở hữu sang cho nhiều người trước đó thì việc đăng ký sang tên xe trong trường hợp này phải thực hiện ra sao?

Tôi vừa mua một chiếc xe gắn máy từ một người bạn. Trước đó, xe này đã được người bạn của tôi mua cũ từ một người khác. Tôi muốn hỏi trong trường hợp mua xe cũ đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người thì vấn đề đăng ký sang tên xe được giải quyết như thế nào?

Chủ xe phải xuất trình những giấy tờ gì khi đi thực hiện thủ tục sang tên cho xe?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì khi thực hiện thủ tục sang tên, người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe xuất trình các giấy tờ sau:

- Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

- Chủ xe là người nước ngoài:

+ Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

+ Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

- Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

- Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định trên, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Đăng ký sang tên xe

Đăng ký sang tên xe

Thủ tục đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được thực hiện bằng thủ tục sau:

- Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ được để cập trên, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

- Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ được để cập tại mục 1 của bài viết này và nộp giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe;

- Chứng từ lệ phí trước bạ;

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Cơ quan đăng ký xe phải có trách nhiệm gì trong trường hợp sang tên xe đã chuyển quyền sở hữu cho nhiều người trước đó?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

- Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;

- Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe:

+ Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan;

+ Tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.

+ Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Trách nhiệm của người đang sử dụng xe đã chuyển quyền sở hữu sang cho nhiều người trước đó là gì?

Khoản 4 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì trách nhiệm của người đang sử dụng xe bao gồm:

- Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;

- Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;

- Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp mua xe cũ đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người thì vấn đề đăng ký sang tên xe được giải quyết theo các trình tự được nêu tại bài viết này. Bên cạnh đó, người sử dụng xe cũng phải lưu ý trách nhiệm của mình đối với loại xe đã được chuyển quyền sở hữu sang cho nhiều người trước đó.

Đăng ký sang tên xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mua bán xe ô tô giữa 2 doanh nghiệp có hóa đơn thì có cần công chứng hoặc chứng thực nữa hay không?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe mô tô, xe gắn máy tại Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mới nhất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Chuyển quyền sở hữu xe là làm gì? Trách nhiệm của chủ xe khi chuyển quyền sở hữu xe từ 15/8/2023?
Pháp luật
Có thể ủy quyền thực hiện thủ tục sang tên xe ô tô hay không? Thủ tục đăng ký sang tên xe thực hiện theo quy định pháp luật như thế nào?
Pháp luật
Được tặng xe máy cũ có cần phải đăng ký sang tên không? Lập hợp đồng tặng cho xe máy cũ như thế nào? Mức xử phạt khi không đăng ký sang tên xe máy khác tỉnh là bao nhiêu?
Pháp luật
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy sau khi mua lại xe cũ thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Xe đã chuyển quyền sở hữu sang cho nhiều người trước đó thì việc đăng ký sang tên xe trong trường hợp này phải thực hiện ra sao?
Pháp luật
Mua xe cũ nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe thì ngoài bị phạt tiền thì có bị phạt bổ sung gì thêm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký sang tên xe
570 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký sang tên xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào