Xe cơ giới đi trên đê chưa có tính toán xác định tải trọng cho phép xe cơ giới đi trên đê thì xe cơ giới có được phép đi không?
- Quy định tải trọng cho phép xe cơ giới đi trên đê thực hiện dựa theo nguyên tắc nào?
- Xe cơ giới đi trên đê chưa có tính toán xác định tải trọng cho phép xe cơ giới đi trên đê thì xe cơ giới có được phép đi không?
- Cá nhân có trách nhiệm như thế nào về việc thực hiện các quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê?
Quy định tải trọng cho phép xe cơ giới đi trên đê thực hiện dựa theo nguyên tắc nào?
Căn cứ tại Điều 12 Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT, có quy định về nguyên tắc quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê như sau:
Nguyên tắc quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê
1. Quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải đảm bảo an toàn cho đê.
2. Xác định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải căn cứ vào điều kiện địa chất nền, thân đê, kết cấu mặt đê, đặc điểm của đê.
3. Cắm biển báo quy định tải trọng cho tuyến đê, đoạn đê phải phù hợp với đặc điểm của tuyến đê, đoạn đê (các trục giao thông giao cắt với đê, các dốc lên đê, các công trình trên đê), thuận lợi cho phương tiện tham gia giao thông trên đê.
4. Biển báo giới hạn tải trọng đối với xe cơ giới đi trên đê thực hiện theo mẫu biển báo giao thông đường bộ hiện hành.
Như vậy, theo quy định trên thì quy định tải trọng cho phép xe cơ giới đi trên đê thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải đảm bảo an toàn cho đê;
- Xác định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê phải căn cứ vào điều kiện địa chất nền, thân đê, kết cấu mặt đê, đặc điểm của đê;
- Cắm biển báo quy định tải trọng cho tuyến đê, đoạn đê phải phù hợp với đặc điểm của tuyến đê, đoạn đê (các trục giao thông giao cắt với đê, các dốc lên đê, các công trình trên đê), thuận lợi cho phương tiện tham gia giao thông trên đê
- Biển báo giới hạn tải trọng đối với xe cơ giới đi trên đê thực hiện theo mẫu biển báo giao thông đường bộ hiện hành.
Quy định tải trọng cho phép xe cơ giới đi trên đê thực hiện dựa theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Xe cơ giới đi trên đê chưa có tính toán xác định tải trọng cho phép xe cơ giới đi trên đê thì xe cơ giới có được phép đi không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT, có quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê như sau:
Tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê
1. Đoạn đê kết hợp làm đường giao thông theo quy định tại Điều 28 Luật Đê điều có tính toán xác định tải trọng thiết kế, cho phép xe cơ giới đi trên đê theo tải trọng thiết kế được phê duyệt.
2. Đoạn đê chưa có tính toán xác định tải trọng cho phép xe cơ giới đi trên đê nhưng mặt đê đã được cứng hóa bằng bê tông hoặc rải nhựa, cho phép xe cơ giới đi trên đê có tổng tải trọng không vượt quá 12 tấn.
3. Đoạn đê không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cho phép xe cơ giới đi trên đê có tổng tải trọng không vượt quá 10 tấn.
Như vậy, theo quy định trên thì xe cơ giới đi trên đê chưa có tính toán xác định tải trọng cho phép xe cơ giới đi trên đê nhưng mặt đê đã được cứng hóa bằng bê tông hoặc rải nhựa, cho phép xe cơ giới đi trên đê có tổng tải trọng không vượt quá 12 tấn.
Cá nhân có trách nhiệm như thế nào về việc thực hiện các quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê?
Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT, có quy định về trách nhiệm thực hiện quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê như sau:
Trách nhiệm thực hiện quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng mặt đê làm đường giao thông cho phương tiện có tải trọng lớn hơn quy định tại Điều 13 Thông tư này, phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và phải gia cố, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc đóng góp kinh phí để gia cố, bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định.
3. Việc thực hiện giao thông trên đê theo quy định tải trọng cho phép tại Điều 13 Thông tư này và khoản 2 Điều này chỉ thực hiện trong điều kiện đê không có sự cố hoặc lũ, lụt, bão. Khi đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, tùy tình hình cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc hạn chế xe cơ giới đi trên đê theo quy định tại khoản 6, Điều 7 Luật Đê điều.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố có đê chủ trì, phối hợp với sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện việc lắp đặt biển báo giới hạn tải trọng đối với xe cơ giới đi trên đê theo đúng nội dung của Thông tư này và quản lý, kiểm tra việc thực hiện các quy định trên.
Như vậy, theo quy định trên thì cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê; cá nhân có nhu cầu sử dụng mặt đê làm đường giao thông cho phương tiện có tải trọng lớn hơn quy định thì phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và phải gia cố, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc đóng góp kinh phí để gia cố, bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?