Xâm phạm chỗ ở của người khác có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Có thể bị phạt tù không?

Nhà hàng xóm mất đồ nhưng nghi con tôi ăn trộm, nên đã tự ý xông vào nhà tôi để lục soát kiểm tra, sau một hồi tìm kiếm thì họ bỏ về và không một lời giải thích với gia đình tôi, vậy cho tôi hỏi việc họ xâm phạm chỗ ở của tôi có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Có thể bị phạt tù không? Rất mong được giải đáp!

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

Căn cứ Điều 22 Hiến pháp 2013 quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở như sau:

- Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.

- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

- Việc khám xét chỗ ở do luật định.

Theo đó, công dân có quyền có nơi ở hợp pháp, mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó cho phép. Chỗ ở là nơi một người sử dụng để sinh sống, làm việc, thuộc quyền sở hữu của người đó hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định. Trong đó, chỗ ở có thể là nhà ở, phương tiện hoặc nơi người này được phép sử dụng để ở. Do đó, mọi hành vi xâm phạm, đột nhập trái phép vào nhà người khác đều bị pháp luật xử lý nghiêm khắc.

Xâm phạm chỗ ở của người khác có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Xâm phạm chỗ ở của người khác có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Xâm phạm chỗ ở của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:

- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

+ Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

+ Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;

+ Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;

+ Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.”.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, khi một người thực hiện những hành vi nêu trên thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Ngoài ra, hành vi cố ý đột nhập vào nhà người khác còn có thể bị phạt từ 01 năm đến 05 năm tù nếu có các căn cứ sau đây:

- Có tổ chức;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

Không chỉ bị ngồi tù, mà người nào thực hiện hành vi đột nhập trái phép chỗ ở người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm trái phép chỗ ở người khác 

(1) Căn cứ khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng các biện pháp khác mà pháp luật không cho phép để tiến hành đòi nợ;
đ) Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
e) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự giả; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ giả."

(2) Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự."

Đứng dưới góc độ xử lý hành chính, hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể hành vi xâm phạm chỗ ở người khác thì bị xử phạt hành chính như thế nào mà chỉ quy định một số hành vi được mô tả trong Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) nói trên. Việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực gây thương tích cho người khác hoặc chiếm, giữ tài sản (nhà ở) của người khác thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 12, điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

12,985 lượt xem
Xâm phạm chỗ ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tự ý vào nhà người khác có bị xem là xâm phạm chỗ ở không, bị xử phạt vi phạm hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Xâm phạm chỗ ở của người khác có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Có thể bị phạt tù không?
Pháp luật
Quy định xâm nhập gia cư bất hợp pháp như thế nào? Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Hành vi ném đất đá, tự ý xông vào nhà hàng xóm bị phạt bao nhiêu tiền và có thể áp dụng xử lý hình sự hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xâm phạm chỗ ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xâm phạm chỗ ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào