Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có bị thu hồi trong trường hợp người đó chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hay không?
- Sau khi đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có cần phải kiểm tra không?
- Quá trình kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cụ thể như thế nào?
- Trình tự cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cụ thể như thế nào?
- Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có bị thu hồi trong trường hợp người đó chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hay không?
Sau khi đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có cần phải kiểm tra không?
Sau khi đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có cần phải kiểm tra không, thì căn cứ theo Điều 38 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 20/06/2023) như sau:
Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương
1. Người đã hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được doanh nghiệp bán hàng đa cấp đăng ký tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương do Bộ Công Thương tổ chức.
2. Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương cho những người đạt kết quả trong kỳ kiểm tra.
3. Bộ Công Thương quy định cụ thể việc kiểm tra, cấp, thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương.
Như vậy, người đã hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được doanh nghiệp bán hàng đa cấp đăng ký tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương do Bộ Công Thương tổ chức.
Trước đây, nội dung này được giải thích tại Điều 38 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 38. Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
1. Người đã hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được doanh nghiệp bán hàng đa cấp đăng ký tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp do Bộ Công Thương tổ chức.
2. Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cho những người đạt kết quả trong kỳ kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
3. Bộ Công Thương quy định cụ thể việc kiểm tra, cấp, thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp."
Theo đó, những người tham gia bán hàng đa cấp sau khi trải qua chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp sẽ được doanh nghiệp bán hàng đa cấp đăng ký tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp do Bộ Công Thương tổ chức. Đây được xem là một hình thức nhằm xác định xem những người tham gia đào tạo đã nắm vững các kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp để bán hàng trên thực tế hay không.
Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
Quá trình kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cụ thể như thế nào?
Quá trình kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cụ thể được quy định tại Điều 5 Thông tư 10/2018/TT-BCT, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2023/TT-BCT (Có hiệu lực từ ngày 21/07/2023) như sau:
Quy trình tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tổ chức hoặc ủy quyền bằng văn bản cho cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tổ chức đợt kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương theo quy trình như sau:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 18/2023/NĐ-CP.
b) Lên kế hoạch về thời gian, địa điểm, phương thức kiểm tra.
c) Thông báo kế hoạch kiểm tra.
d) Tổ chức kiểm tra.
đ) Đánh giá kết quả kiểm tra.
e) Thông báo kết quả kiểm tra.
2. Việc kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp và kiểm tra kiến thức cho đầu mối tại địa phương có thể được tổ chức tại cùng một đợt hoặc tại các đợt khác nhau.”
Và Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-BCT, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2023/TT-BCT (Có hiệu lực từ ngày 21/07/2023) như sau:
Hình thức kiểm tra và đánh giá kết quả kiểm tra
1. Bài kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương được thực hiện dưới hình thức tự luận hoặc trắc nghiệm trong thời gian tối thiểu 60 phút.
2. Điểm kiểm tra được chấm theo thang điểm 100, yêu cầu cụ thể như sau:
a) Đối với bài kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, bài kiểm tra dưới 80 điểm đối với hình thức trắc nghiệm hoặc dưới 65 điểm đối với hình thức tự luận là không đạt yêu cầu.
b) Đối với bài kiểm tra kiến thức cho đầu mối tại địa phương, bài kiểm tra dưới 70 điểm đối với hình thức trắc nghiệm hoặc dưới 50 điểm đối với hình thức tự luận là không đạt yêu cầu.
Trước đây, quy trình tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật bán hàng đa cấp được thể hiện thông qua các quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-BCT quy định cụ thể như sau:
(1) Quy trình tổ chức kiểm tra: Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng tổ chức hoặc ủy quyền bằng văn bản cho cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tổ chức đợt kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo quy trình như sau:
"1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
2. Lên kế hoạch về thời gian, địa điểm, phương thức kiểm tra.
3. Thông báo kế hoạch kiểm tra.
4. Tổ chức kiểm tra.
5. Đánh giá kết quả kiểm tra.
6. Thông báo kết quả kiểm tra."
(2) Hình thức kiểm tra và đánh giá kết quả kiểm tra
"1. Bài kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được thực hiện dưới hình thức tự luận hoặc trắc nghiệm trong thời gian tối thiểu 60 phút.
2. Điểm kiểm tra được chấm theo thang điểm 100, bài thi dưới 90 điểm đối với hình thức thi trắc nghiệm và dưới 75 điểm đối với hình thức thi tự luận là không đạt yêu cầu."
Trình tự cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cụ thể như thế nào?
Trình tự cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cụ thể được quy định tại Điều 39 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 20/06/2023) như sau:
Trình tự, thủ tục cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo Mẫu số 20a ban hành kèm theo Nghị định này, hoặc Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương theo Mẫu số 20b ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách những người được đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương, bao gồm các thông tin: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân;
c) 02 ảnh kích thước 3 x 4 cm của những người trong danh sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) 01 Bản sao chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương, Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo Mẫu số 21a ban hành kèm theo Nghị định này, xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương theo Mẫu số 21b ban hành kèm theo Nghị định này cho những người đạt kết quả.
3. Trường hợp giấy xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, cơ quan đã tổ chức kỳ kiểm tra cấp lại xác nhận đã được cấp và người đề nghị cấp lại không phải hoàn thành lại khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Trước đây, trình tự, thủ tục cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được quy định cụ thể tại Điều 39 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau:
(1) Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp;
b) Danh sách những người được đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, bao gồm các thông tin: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân;
c) 02 ảnh kích thước 3 x 4cm của những người trong danh sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) 01 Bản sao chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
(2) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cho những người đạt kết quả.
Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có bị thu hồi trong trường hợp người đó chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hay không?
Các trường hợp thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 10/2018/TT-BCT, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 12/2023/TT-BCT (Có hiệu lực từ ngày 21/07/2023) như sau:
Thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương trong trường hợp sau:
a) Phát hiện hồ sơ đăng ký kiểm tra của người được cấp xác nhận có thông tin gian dối;
b) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Người được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo, người được cấp xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương chấm dứt vai trò đầu mối tại địa phương với doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan đã tổ chức kỳ kiểm tra trong 02 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt quan hệ đầu mối tại địa phương hoặc hợp đồng đào tạo với người được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, kiến thức cho đầu mối tại địa phương.
...
Như vậy, người được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo, người được cấp xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương chấm dứt vai trò đầu mối tại địa phương với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thì bị thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Trước đây, các trường hợp thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 10/2018/TT-BCT quy định những trường hợp Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp như sau:
- Phát hiện hồ sơ đăng ký kiểm tra của người được cấp xác nhận có thông tin gian dối;
- Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;
- Người được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng lao động hoặc đào tạo với doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo cho Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo với người được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Theo đó, trường hợp người đã được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng lao động hoặc đào tạo với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng sẽ thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp này.
Như vậy, quá trình đào tạo, kiểm tra và cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cho những người đạt kết quả trong kỳ kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp được quy định cụ thể như trên. Trường hợp người đã được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng lao động hoặc đào tạo với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng sẽ thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?