Xác định tiền thuê đất do điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo hướng dẫn của Tổng Cục thuế như thế nào?

Xác định tiền thuê đất do điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo hướng dẫn của Tổng Cục thuế như thế nào? Câu hỏi của anh Hồng đến từ Gia Lai.

Thời hạn nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê do điều chỉnh quy hoạch được xác định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
...
3. Tiền thuê đất, thuê mặt nước
...
b) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê:
b.1) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước lần đầu:
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo;
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo thông báo.
b.2) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.

Theo đó, theo Công văn 2287/TCT-CS năm 2022, Tổng Cục thuế hướng dẫn như sau:

Đối với trường hợp điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm tăng diện tích thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (diện tích trước điều chỉnh là 1.000 m2 đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, diện tích sau điều chỉnh là 2.500m2) và có phát sinh tiền thuê đất bổ sung do điều chỉnh quy hoạch thì thời hạn nộp tiền thuê đất một lần phát sinh do điều chỉnh quy hoạch áp dụng theo thời hạn khai điều chỉnh quy định tại điểm b.2 khoản 3 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP nêu trên.

Xác định tiền thuê đất do điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo hướng dẫn của Tổng Cục thuế như thế nào?

Xác định tiền thuê đất do điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo hướng dẫn của Tổng Cục thuế như thế nào? (Hình từ Internet)

Xác định bù trừ tiền sử dụng đất và tiền thuê đất phát sinh do điều chỉnh quy hoạch của một dự án?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP) quy định như sau:

Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất
...
5. Trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất có thay đổi thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền sử dụng đất phải nộp, thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
Trường hợp đang sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì người sử dụng đất phải:
- Nộp đủ số tiền sử dụng đất xác định theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tương ứng theo quy định của pháp luật;
- Nộp bổ sung số tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp theo quy hoạch trước khi điều chỉnh và theo quy hoạch sau khi điều chỉnh được xác định tại cùng một thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch (nếu có).

Đồng thời, tại Công văn 2287/TCT-CS năm 2022, Tổng Cục thuế căn cứ các quy định sau:

- Căn cứ khoản 6 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP) quy định về thu tiền thuê đất khi có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;

- Căn cứ khoản 1.2 Điều 10 Thông tư 76/2014/TT-BTC;

- Căn cứ khoản 5, khoản 7 Điều 5 Thông tư 77/2014/TT-BTC.

Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc pháp luật hiện hành đã có quy định cho trường hợp người thuê đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất nhưng do yêu cầu quản lý của Nhà nước mà phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm giảm hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) dẫn đến giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tổ chức được hoàn trả chênh lệch giữa tiền thuê đất xác định theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch.

Qua rà soát, hiện nay pháp luật chưa có quy định về việc hoàn trả hoặc bù trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm giảm số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp (xác định theo quy hoạch trước khi điều chỉnh).

Vì vậy, đề xuất Cục Thuế thành phố Đà Nẵng tại Công văn 918/CTDAN-HKDCN ngày 25/2/2022 là không có cơ sở thực hiện.

Xem chi tiết nội dung hướng dẫn tại: Công văn 2287/TCT-CS năm 2022.

Diện tích phải nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, diện tích nộp tiền thuê đất được xác định theo 03 nội dung sau:

- Diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trong quyết định cho thuê đất. Trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.

- Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.

- Trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:

+ Trường hợp tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất thực tế sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

+ Trường hợp không tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì việc tính tiền thuê đất được thực hiện theo phương pháp phân bổ. Số tiền thuê đất phải nộp được tính theo diện tích đất, diện tích công trình, nhà xưởng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp không phân bổ được theo diện tích nêu trên thì tiêu thức phân bổ là doanh thu hàng hoá, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ so với tổng doanh thu của cơ quan, đơn vị thực hiện trong năm.

+ Cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định, tính và thu tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.


Tiền thuê đất Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tiền thuê đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Báo cáo số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn theo Nghị định số 64 nhưng chưa thực hiện nộp là mẫu nào?
Pháp luật
Tài khoản 3337 là gì? Cách hạch toán Tài khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất theo Thông tư 200?
Pháp luật
Cơ sở tính tiền thuê đất? Tiền thuê đất tính từ thời điểm nào? Chu kỳ áp dụng tiền thuê đất là bao lâu?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất không?
Pháp luật
Người nộp thuế có các khoản được gia hạn tiền nộp thuế thuê đất thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không?
Pháp luật
Mẫu thông báo nộp tiền thuê đất mới nhất theo Nghị định 103 áp dụng từ ngày 01/8/2024?
Pháp luật
Giá đất cụ thể có được áp dụng để tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hay không?
Pháp luật
Gia hạn thời hạn đối với nộp Tiền thuê đất từ năm 2024 tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Có miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư trên địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Công văn 2500/TCT-CS 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền thuê đất
9,906 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền thuê đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền thuê đất

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Những văn bản cần biết về gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào