Vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng thì có thể bị phạt tiền đến 150.000 đồng?

Tôi có một câu hỏi như sau: Vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng thì có thể bị phạt tiền đến 150.000 đồng? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.H.T ở Đồng Nai.

Vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng thì có thể bị phạt tiền đến 150.000 đồng?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường
...
2. Hành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
b) Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển.
...

Theo quy định trên, người vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng.

Vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định

Vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng là bao lâu?

Theo Điều 5 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:
a) Các hành vi được quy định tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1, điểm e, g, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;
...

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng là 02 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt người vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng không?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 68 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm môi trường để truy cứu trách nhiệm hình sự
...
1. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của các lực lượng được quy định cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này trong phạm vi quản lý của mình;
...

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại khoản 3 Điều 56 Nghị định 45/2022/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Đồng thời theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 67 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
...

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh bảo vệ môi trường với mức phạt tiền cao nhất là đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do người vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 150.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt người này.

Ô nhiễm môi trường Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Ô nhiễm môi trường
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi có ô nhiễm môi trường và thiệt hại xảy ra thì ai có trách nhiệm chứng minh mối quan hệ nhân quả?
Pháp luật
Ô nhiễm môi trường do nhiều người gây thiệt hại thì nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển từ tàu (MARPOL) là gì? Việt Nam tham gia Công ước MARPOL 73/78 khi nào?
Pháp luật
Dự án sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn có phải đánh giá tác động môi trường hay không?
Pháp luật
Mức ô nhiễm không khí học sinh được nghỉ học? Các biện pháp dự phòng, bảo vệ sức khỏe khi chỉ số chất lượng không khí ở mức rất xấu bao gồm những biện pháp nào?
Pháp luật
Dữ liệu, chứng cứ được sử dụng để xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường phải bảo đảm yêu cầu gì?
Pháp luật
Việc thông báo cho cơ quan yêu cầu bồi thường thiệt hại khi phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái có bắt buộc phải bằng văn bản hay không?
Pháp luật
Chủ dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phải áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất ít nhất bao nhiêu hoạt động?
Pháp luật
Sau khi hoàn thành việc xử lý phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại thì có phải công bố thông tin không?
Pháp luật
Vứt tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng thì có thể bị phạt tiền đến 150.000 đồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ô nhiễm môi trường
1,319 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ô nhiễm môi trường
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào