CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát môi trường ngày 23 tháng 12 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định
này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
2. Vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Các
hành vi vi phạm các quy định về đăng ký môi trường, giấy phép môi trường, đánh
giá tác động môi trường;
b) Các
hành vi gây ô nhiễm môi trường;
c) Các hành
vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải;
d) Các
hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế (sau đây gọi
chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung), cụm công nghiệp, làng
nghề;
đ) Các
hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy
móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, phế liệu; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển
đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản;
e) Các
hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó
phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có
chứa chất ô nhiễm khó phân hủy;
g) Các
hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, sự cố chất thải; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ô-dôn;
h) Các
hành vi vi phạm về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học bao gồm: các quy định
về bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên,
bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật, bảo tồn và phát triển bền vững
tài nguyên di truyền;
i) Các
hành vi vi phạm các quy định về thực hiện quan trắc môi trường; quản lý thông
tin, dữ liệu môi trường; cung cấp, công khai thông tin về môi trường; báo cáo
công tác bảo vệ môi trường;
k) Các
hành vi cản trở trong hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt
vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường được
quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cá
nhân, tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi chung là
cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch
Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác đều bị
xử phạt theo các quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định có liên quan.
2. Hộ gia
đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư vi phạm các quy định của Nghị định này bị
xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo Nghị định
này bao gồm:
a) Doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh) được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) Nhà đầu
tư nước ngoài là tổ chức, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại
diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, văn phòng đại diện của
tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được thành lập theo quy định
của Luật Đầu tư; pháp nhân nước ngoài hoạt động trên vùng biển Việt Nam;
d) Cơ
quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà
nước được giao;
đ) Tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Các
đơn vị sự nghiệp;
g) Tổ hợp
tác;
h) Các tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Người
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị
định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xả nước
thải vào môi trường là việc cá nhân, tổ chức xả các loại nước thải vào môi trường
đất, nước dưới đất, nước mặt, nước biển bên trong và ngoài cơ sở, khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung.
2. Thải bụi,
khí thải vào môi trường là việc cá nhân, tổ chức làm phát sinh bụi, khí thải
vào môi trường không khí.
3. Thông
số môi trường (thông số ô nhiễm) nguy hại trong nước thải là các thông số môi
trường có tên trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại,
chi tiết trong Mục I Phụ lục kèm theo Nghị định này.
4. Thông
số môi trường (thông số ô nhiễm) nguy hại trong khí thải và môi trường không
khí là các thông số môi trường có tên trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một
số chất độc hại trong không khí xung quanh và một số thông số có tên trong quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải, chi tiết trong Mục II Phụ lục kèm theo Nghị
định này.
5. Thông
số môi trường (thông số ô nhiễm) thông thường là các thông số môi trường có tên
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải và môi trường xung quanh, trừ
các thông số môi trường quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Khai
thác trái phép loài sinh vật là các hành vi săn, bắn, bẫy, bắt, hái, lượm, thu
giữ nhằm lấy các sinh vật (bao gồm động vật, thực vật, nấm, vi sinh vật), bộ phận
hoặc dẫn xuất của các loài động vật, thực vật mà không được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc vượt quá số lượng cho phép trong giấy phép khai
thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Nơi
công cộng là công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập
trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và những nơi phục vụ chung
cho nhu cầu của nhiều người.
8. Phá hoại
di sản thiên nhiên là hành vi làm hủy hoại cảnh quan, thay đổi cấu trúc của hệ
sinh thái tự nhiên, suy giảm thành phần loài động, thực vật; ngăn cản đường đi,
gây tổn hại đến nơi nuôi dưỡng và bãi đẻ của các loài thủy sinh; làm thay đổi yếu
tố gốc cấu thành, hư hại các danh lam thắng cảnh theo quy định của pháp luật về
di sản văn hóa; gây ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài thủy sản, khu bảo
tồn biển theo quy định của pháp luật về thủy sản.
9. Xâm
chiếm di sản thiên nhiên là hành vi xây dựng công trình, nhà ở trái phép; thực
hiện các hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi danh lam thắng cảnh không đúng quy
định của pháp luật về di sản văn hóa; các hoạt động lấn, chiếm rừng, khai thác
trái phép môi trường rừng, tài nguyên rừng, thực hiện các dịch vụ, kinh doanh
trái phép trong rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
Điều 4. Hình thức, mức
xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình
thức xử phạt chính, mức xử phạt:
Cá nhân,
tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị áp dụng
một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh
cáo;
b) Phạt
tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ
chức.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng có thời hạn đối với: giấy phép môi trường; giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; giấy phép tiếp cận nguồn gen; giấy
phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; quyết định công nhận phòng thí nghiệm
nghiên cứu sinh vật biến đổi gen; quyết định công nhận cơ sở khảo nghiệm sinh vật
biến đổi gen (sau đây gọi chung là giấy phép) hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính
từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có
hiệu lực thi hành;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính); tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo
quy định của pháp luật;
c) Việc
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền
sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn đối với cơ sở hoạt động cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công được nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu được thực
hiện theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp hành vi vi phạm của cơ sở
không gây ô nhiễm môi trường hoặc cơ sở đã chấm dứt hành vi vi phạm hoặc đã khắc
phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra. Thời điểm đình
chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời
hạn được tính từ thời điểm cơ quan nhà nước đã giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu giao nhiệm vụ, chỉ định đơn vị hoặc lựa chọn được nhà thầu khác để cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công.
3. Ngoài
các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một
hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn do người có thẩm quyền xử
phạt ấn định sau đây:
a) Buộc
phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo
quy định; buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc
phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để
xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; buộc phải phá dỡ công trình, thiết
bị để pha loãng chất thải và phải xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải; buộc phá dỡ, di dời công trình, cây trồng; buộc phá dỡ công trình, nhà ở
trái phép;
c) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định; buộc
thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật; buộc phải thực
hiện biện pháp giảm thiểu độ rung đạt quy chuẩn kỹ thuật;
d) Buộc
tái xuất máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chất thải nhập khẩu từ nước ngoài;
buộc tái xuất toàn bộ loài ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép ra khỏi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; buộc tái xuất lô hàng chứa sinh vật
biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Buộc
tiêu hủy máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chất thải nhập khẩu từ nước ngoài;
buộc tiêu hủy toàn bộ loài ngoại lai xâm hại; tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi
gen chưa được cấp giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen hoặc giấy chứng
nhận an toàn sinh học; buộc tiêu hủy các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc
sản xuất từ các chất được kiểm soát bị cấm; buộc tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến
đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen;
e) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường;
g) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại
số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu
tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
Đối với
vi phạm hành chính quy định tại: điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 10; điểm
g, h khoản 1, điểm g, h khoản 2, điểm g, h khoản 3 Điều 11; điểm a, b khoản 1,
điểm a, b khoản 2 Điều 13; điểm d, đ khoản 2, điểm d, đ khoản 3, điểm d, đ khoản
4 Điều 14; điểm g, h khoản 3, điểm h, i khoản 4 Điều 15 Nghị định này làm phát
sinh nước thải chưa qua xử lý ra môi trường thì số lợi bất hợp pháp được tính bằng
tổng lưu lượng nước thải đã xả ra môi trường chưa qua xử lý xác định trong thời
gian vi phạm tính theo m3 (trường hợp không xác định được thải
lượng nước thải thì thải lượng nước thải được tính theo lưu lượng tối đa ngày đêm
ghi trong các hồ sơ theo thứ tự ưu tiên như sau: kết luận thanh tra, kết quả kiểm
toán, hồ sơ cấp giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần, báo
cáo đánh giá tác động môi trường) nhân với giá dịch vụ xử lý nước thải trên địa
bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành tính theo đồng/m3 (trong
trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không ban hành thì áp dụng giá dịch vụ xử lý nước
thải của khu công nghiệp có khoảng cách gần nhất so với tổ chức vi phạm).
Đối với
vi phạm hành chính quy định tại: điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 10; điểm
g, h khoản 1, điểm g, h khoản 2, điểm g, h khoản 3 Điều 11; điểm a, b khoản 1,
điểm a, b khoản 2 Điều 13; điểm d, đ khoản 2, điểm d, đ khoản 3, điểm d, đ khoản
4 Điều 14; điểm g, h khoản 3, điểm h, i khoản 4 Điều 15 Nghị định này làm phát
sinh khí thải chưa qua xử lý ra môi trường thì số lợi bất hợp pháp được tính bằng
lưu lượng khí thải tính theo m3/giờ (trường hợp không lắp đặt hệ thống
xử lý khí thải, không vận hành hệ thống xử lý khí thải thì lưu lượng khí thải
được xác định theo lưu lượng tối đa trong một giờ ghi trong các hồ sơ theo thứ
tự ưu tiên như sau: kết luận thanh tra, kết quả kiểm toán, hồ sơ cấp giấy phép
môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần, báo cáo đánh giá tác động môi
trường) nhân với thời gian vi phạm tính theo giờ và nhân với chi phí cho việc vận
hành hệ thống xử lý khí thải trong một giờ gồm: điện, nước, nhân công, hóa chất
và vật tư tiêu hao tính theo đồng/m3.
Đối với
vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 16; điểm a khoản
4, 5 Điều 17; khoản 4, 7 Điều 46 thì số lợi bất hợp pháp là toàn bộ số tiền mà
tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm.
h) Buộc
phải thu hồi kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật;
buộc hủy kết quả thẩm định báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát
thải khí nhà kính;
i) Buộc
phải thực hiện biện pháp thu gom, lưu giữ và quản lý an toàn chất ô nhiễm khó
phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị đã
nhập khẩu, sản xuất và sử dụng có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định
và báo cáo đã khắc phục xong hậu quả vi phạm;
k) Buộc
chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý; buộc chuyển giao các chất
và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát cần xử
lý theo đúng quy định cho đơn vị có chức năng xử lý và chịu mọi chi phí phát
sinh;
l) Truy
thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp; buộc chi trả kinh phí trưng cầu
giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường; buộc phải thực hiện
ký quỹ bảo vệ môi trường; buộc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về
môi trường; buộc chi trả chi phí tổ chức ứng phó sự cố chất thải, chi phí phục
hồi môi trường; buộc phải bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra theo quy định;
buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và tiền lãi phát
sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi
trả trong thời hạn 01 tháng; buộc phải chuyển số tiền còn lại về quỹ bảo vệ môi
trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với địa phương chưa có
quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh trong thời hạn 06 tháng; buộc phải hoàn trả số
tiền sử dụng sai mục đích trong thời hạn 01 tháng; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ
trợ tái chế tương ứng tỷ lệ tái chế bắt buộc chưa hoàn thành hoặc số tiền đóng
góp hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ tái chế không đáp ứng quy cách tái chế bắt
buộc vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái
chế còn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ
trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc phải thực hiện vào
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; buộc chấm dứt hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng
ủy quyền tổ chức tái chế và nộp số tiền hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ, quy
cách tái chế bắt buộc vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để thực hiện trách nhiệm
tái chế; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải còn thiếu vào Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam;
m) Buộc di dời
dự án, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng
chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp
vi phạm mà địa điểm đang thực hiện dự án, cơ sở không phù hợp với quy hoạch,
phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định; buộc phải xây dựng, lắp đặt công trình bảo vệ môi trường
theo quy định;
n) Buộc lập
báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính cho (các)
năm nộp chậm, nộp thiếu và chịu mọi phí tổn phát sinh nếu có; buộc xây dựng quy
trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn theo quy định; buộc phải lập đề án
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở trong thời hạn 06 tháng; buộc
báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm theo quy định;
o) Buộc
cung cấp thông tin đúng, đầy đủ trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức
giảm phát thải khí nhà kính; buộc công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định; buộc công khai thông tin về
sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định; buộc thực hiện đăng
ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết
quả tái chế theo quy định; buộc phải cung cấp, công bố thông tin; buộc phải nộp
báo cáo công tác bảo vệ môi trường tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; buộc
gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định.
4. Không
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại các điểm a, c, g và l khoản 3
Điều này khi không có đủ căn cứ xác định hậu quả hoặc không có đủ căn cứ xác định
số lợi bất hợp pháp thu được hoặc không có đủ căn cứ xác định số phí bảo vệ môi
trường nộp thiếu, trốn nộp theo quy định do hành vi vi phạm hành chính đó gây
ra.
Điều 5. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính
1. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm.
2. Các
hành vi vi phạm đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm để
tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như
sau:
a) Các
hành vi được quy định tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1, điểm e, g, h khoản 2,
điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm
b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản
4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều
15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện,
thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát
hiện hành vi vi phạm;
b) Các hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1,
điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản
1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời
hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải
nộp báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Các
hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định này là
hành vi đã kết thúc, thì thời hiệu được tính từ thời điểm lấy mẫu;
d) Các
hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết
thúc, thời điểm kết thúc được tính từ lúc thực hiện xong hành vi vi phạm;
đ) Trừ
các hành vi được quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, các hành vi khác được
quy định trong Nghị định này được người có thẩm quyền xử phạt xác định thời hiệu
xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 6. Mức phạt tiền
và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt
tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt
tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định
này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực
hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ
Điều 56 đến Điều 67 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi
vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Trường hợp
phạt tăng thêm đối với các thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật của cùng
mẫu chất thải, thẩm quyền xử phạt được tính theo hành vi vi phạm có mức phạt tiền
cao nhất của mẫu chất thải đó bao gồm cả phạt tăng thêm.
Điều 7. Áp dụng quy
chuẩn kỹ thuật môi trường và sử dụng thông số môi trường để xác định hành vi vi
phạm hành chính, mức độ vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
nguyên tắc xử phạt một số hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
1. Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng để xác định hành vi vi phạm hành chính và
mức độ vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi cá nhân, tổ chức
xả, thải chất thải vào môi trường; trường hợp có cả quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
và quy chuẩn kỹ thuật địa phương thì áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương (sau
đây gọi chung là quy chuẩn kỹ thuật).
2. Số
lần vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường là giá trị cao nhất được xác định trên
cơ sở lấy kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, kết quả
giám định, kiểm định, quan trắc, giám sát, đo đạc, phân tích của một trong các
thông số môi trường của mẫu chất thải, mẫu môi trường xung quanh chia cho giá
trị tối đa cho phép của thông số đó trong các quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Khi áp
dụng hình thức phạt tiền đối với các hành vi xả nước thải (Điều 18 và Điều 19 của
Nghị định này) hoặc thải bụi, khí thải (Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này)
vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, nếu trong nước thải hoặc bụi, khí thải có cả
các thông số môi trường nguy hại, các thông số môi trường thông thường vượt quy
chuẩn kỹ thuật hoặc giá trị pH nằm ngoài ngưỡng quy chuẩn kỹ thuật
thì chọn thông số tương ứng với hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao nhất của mẫu
nước thải hoặc bụi, khí thải để xử phạt; trường hợp có mức phạt bằng nhau thì
thông số nguy hại là thông số để xác định hành vi vi phạm.
Các thông
số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật còn lại của cùng mẫu chất thải đó sẽ bị
phạt tăng thêm từ 10% đến 50% mức phạt tiền của hành vi vi phạm đã chọn đối với
mỗi thông số môi trường đó nhưng tổng mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm
không vượt quá mức phạt tiền tối đa.
Trường hợp
một cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có nhiều điểm xả nước thải
hoặc nhiều điểm thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường bị xử phạt
đối với hành vi vi phạm theo từng điểm xả, thải đó.
4. Thải
lượng nước thải quy định tại Điều 18, Điều 19 của Nghị định này là tổng khối lượng
nước thải xả ra môi trường tính trong một ngày (24 giờ). Trường hợp không xác định
được thải lượng nước thải thì thải lượng được tính theo lưu lượng nước thải tại
thời điểm lấy mẫu nhân với 24 giờ. Trường hợp xả nước thải vào môi trường đất,
nước dưới đất, nước mặt (ao, hồ, hố,... trong khuôn viên của cơ sở) khi tính số
lần vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải, giá trị nguồn tiếp nhận Kq được tính
bằng 0,6 theo quy chuẩn kỹ thuật đó; nếu quy chuẩn kỹ thuật về chất thải không áp
dụng giá trị nguồn tiếp nhận Kq mà tính theo phân vùng môi trường thì giá trị
giới hạn của thông số ô nhiễm được áp dụng theo vùng môi trường bảo vệ nghiêm
ngặt.
Điều 8. Sử dụng kết
quả, dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong việc phát hiện, xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Việc sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và dữ liệu thu được từ phương tiện,
thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường được thực hiện theo Nghị định về danh mục, việc quản
lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử
dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức
cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính. Kết quả thu thập được bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật được so sánh với nồng độ tối đa cho phép của các thông số môi
trường trong quy chuẩn kỹ thuật hiện hành để xác định hành vi vi phạm hành
chính.
2. Ngoài dữ
liệu do cơ quan, người có thẩm quyền trực tiếp thu thập được từ việc sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định, cơ quan, người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được sử dụng
kết quả thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định, kiểm định, đo đạc, phân tích mẫu môi
trường và dữ liệu do các cá nhân, tổ chức sau đây cung cấp để phát hiện, xác định
hành vi vi phạm hành chính:
a) Tổ chức
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
giám định, kiểm định, quan trắc môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thành lập, có đủ năng lực thực hiện và được cơ quan có thẩm quyền chỉ định theo
quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Kết quả
thu được bằng thiết bị, hệ thống quan trắc tự động, liên tục khí thải, nước thải
của cá nhân, tổ chức đã được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của
pháp luật đối với các trường hợp phải lắp đặt và truyền số liệu trực tiếp cho Sở
Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát.
3. Cá
nhân, tổ chức có liên quan có trách nhiệm hợp tác với cơ quan chức năng, người
có thẩm quyền trong việc sử dụng dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị
kỹ thuật để xác định đối tượng, hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ
Điều 9. Vi phạm các
quy định về thực hiện đăng ký môi trường
1. Hành
vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án đầu
tư, cơ sở không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bị
xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực
hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết hoặc phương án thu gom, quản
lý và xử lý chất thải trong đăng ký môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải rắn thông thường,
chất thải nguy hại;
b) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp đăng ký môi trường
không đúng thời hạn theo quy định; không đăng ký môi trường đủ các nội dung về
loại chất thải, khối lượng chất thải phát sinh và phương án thu gom, quản lý và
xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở; không đăng ký môi trường lại theo quy
định.
2. Hành
vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án, cơ
sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện, thực
hiện không đúng, không đầy đủ cam kết hoặc phương án thu gom, quản lý và xử lý
chất thải trong đăng ký môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải rắn thông thường, chất thải
nguy hại;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nộp đăng ký môi trường
không đúng thời hạn theo quy định; không đăng ký môi trường đủ các nội dung về
loại chất thải, khối lượng chất thải phát sinh và phương án thu gom, quản lý và
xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở; không đăng ký môi trường lại theo quy
định.
3. Hành
vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án đầu
tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an đối với dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện, thực
hiện không đúng, không đầy đủ cam kết hoặc phương án thu gom, quản lý và xử lý
chất thải trong đăng ký môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải rắn thông thường, chất thải
nguy hại;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp đăng ký môi trường
không đúng thời hạn theo quy định; không đăng ký môi trường đủ các nội dung về
loại chất thải, khối lượng chất thải phát sinh và phương án thu gom, quản lý và
xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở; không đăng ký môi trường lại theo quy
định.
Điều 10. Vi phạm các
quy định về đánh giá tác động môi trường
1. Hành
vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với
dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản
thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định cho cơ
quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước
khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc
đối tượng phải có giấy phép môi trường;
b) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai báo
cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không điều chỉnh, bổ
sung nội dung của dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho phù
hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không
đúng, không đầy đủ một trong các nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm
quy định về quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải
và quy định tại điểm đ, e, g khoản này;
đ) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội
dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc, giám sát môi
trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm
e, g khoản này;
e) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định để được xem xét, chấp thuận trong quá
trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy
phép môi trường trong trường hợp có thay đổi theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường;
g) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
môi trường; không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không
đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không xây lắp hoặc xây lắp
không đúng công trình xử lý chất thải, công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn,
độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định trong giai đoạn thi
công, triển khai xây dựng dự án có phát sinh chất thải, tiếng ồn, độ rung, ánh
sáng, bức xạ nhiệt.
2. Hành
vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản
thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định cho cơ quan
đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi
đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối
tượng phải có giấy phép môi trường;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công khai báo
cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không điều chỉnh, bổ
sung nội dung của dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho phù
hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không
đúng, không đầy đủ một trong các nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm
quy định về quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải
và quy định tại điểm đ, e, g khoản này;
đ) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội
dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc, giám sát môi
trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm
e, g khoản này;
e) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định để được xem xét, chấp thuận trong quá
trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy
phép môi trường trong trường hợp có thay đổi theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường;
g) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
môi trường; không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không
đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không xây lắp hoặc xây lắp
không đúng công trình xử lý chất thải, công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn,
độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định trong giai đoạn thi
công, triển khai xây dựng dự án có phát sinh chất thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng,
bức xạ nhiệt.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động thi công, xây dựng có phát sinh chất thải từ 01 tháng đến 03
tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm g khoản
1 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động thi công, xây dựng có phát sinh chất thải từ 03 tháng đến 06
tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm g khoản
2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định
theo quy định đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b
khoản 2 Điều này;
b) Buộc
phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để
xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị,
đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra ngoài môi
trường; không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không
đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không xây lắp hoặc xây lắp
không đúng công trình xử lý chất thải theo quy định tại điểm g khoản 1; điểm g
khoản 2 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định
về giấy phép môi trường
1. Hành
vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép
của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các
Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ
quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so
với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường không đúng thời hạn quy định;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy
phép môi trường theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không
đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung giấy phép môi trường, trừ các trường
hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất
thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;
d) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công
trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không
cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo
cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành
vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
đ) Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không
chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự
án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện
việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện
nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm
quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường
hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;
e) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép
môi trường được cấp lại theo quy định;
g) Phạt
tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc
không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công
trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy
phép môi trường;
h) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Hành
vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15,
29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ
quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so
với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường không đúng thời hạn quy định;
b) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy
phép môi trường theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không
đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường theo quy
định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường, phòng ngừa,
ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản
này;
d) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công
trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không
cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo
cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành
vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
đ) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không
chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự
án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện
việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện
nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm
quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường
hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;
e) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy
phép môi trường được cấp lại theo quy định;
g) Phạt
tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc
vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công
trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy
phép môi trường;
h) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Hành
vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép
của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại các
Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ
quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so
với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường không đúng thời hạn quy định;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy
phép môi trường theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không
chính xác, không trung thực thông tin về chất thải trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường theo quy định; thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong
các nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm
quy định về quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường
hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;
d) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát
công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc
không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp
báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về
hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
đ) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không
chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự
án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện
việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện
nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm
quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường
hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;
e) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy
phép môi trường được cấp lại theo quy định;
g) Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc
vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công
trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy
phép môi trường;
h) Phạt
tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng để khắc phục vi
phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 1, điểm h khoản 2 và
điểm h khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để
xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm h khoản 1, điểm h khoản 2 và điểm h khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại
điểm g, h khoản 1, điểm g, h khoản 2 và điểm g, h khoản 3 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy
định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư
1. Hành
vi vi phạm quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương
đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện bị xử phạt như
sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kế
hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải của dự
án đầu tư, cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không có sổ
nhật ký vận hành hoặc không ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định; không phối hợp với cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được kiểm tra,
giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không dừng hoạt động,
không giảm công suất của dự án đầu tư hoặc không rà soát các công trình, thiết
bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để xác định
nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung các công
trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
trong trường hợp chất thải xả ra ngoài môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải;
c) Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập, không gửi
báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đối với dự án đầu tư, cơ sở đến cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định;
d) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành thử
nghiệm hoặc không vận hành thử nghiệm lại các công trình xử lý chất thải theo
quy định; vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải quá thời gian theo
quy định mà không có văn bản thông báo gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm;
không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất
thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) hoặc phối hợp với tổ chức không đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải, đánh
giá hiệu quả công trình xử lý chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm
theo quy định; không theo dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí
thải tự động, liên tục hoặc không kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án trong trường hợp thuộc đối
tượng quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động;
đ) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không dừng ngay hoạt
động vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc không báo cáo kịp thời
tới cơ quan cấp giấy phép môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường
hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường.
2. Hành
vi vi phạm quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương
đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bị xử phạt như
sau:
a) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kế
hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải của dự
án đầu tư, cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không có sổ
nhật ký vận hành hoặc không ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định; không phối hợp với cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được kiểm tra,
giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không dừng hoạt động,
không giảm công suất của dự án đầu tư hoặc không rà soát các công trình, thiết
bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để xác định
nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung các công
trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
trong trường hợp chất thải xả ra ngoài môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải;
c) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không lập, không gửi
báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đối với dự án đầu tư, cơ sở đến cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền
từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành thử nghiệm
hoặc không vận hành thử nghiệm lại các công trình xử lý chất thải theo quy định;
vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải quá thời gian theo quy định
mà không có văn bản thông báo gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm; không thực
hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất thải (về
thông số, vị trí, tần suất giám sát) hoặc phối hợp với tổ chức không đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả
công trình xử lý chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định;
không theo dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động,
liên tục hoặc không kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án trong trường hợp thuộc đối tượng quan trắc
nước thải, bụi, khí thải tự động;
đ) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không dừng ngay hoạt
động vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc không báo cáo kịp thời
tới cơ quan cấp giấy phép môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường
hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường.
3. Hành
vi vi phạm quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương
đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì bị xử phạt
như sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kế
hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải của dự
án đầu tư, cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không có sổ
nhật ký vận hành hoặc không ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định; không phối hợp với cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được kiểm tra,
giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không dừng hoạt động,
không giảm công suất của dự án đầu tư, cơ sở hoặc không rà soát các công trình,
thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để xác định
nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung các công
trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
trong trường hợp chất thải xả ra ngoài môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải;
c) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không lập, không gửi
báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đối với dự án đầu tư đến cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định;
d) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành thử
nghiệm hoặc không vận hành thử nghiệm lại các công trình xử lý chất thải theo
quy định; vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải quá thời gian theo
quy định mà không có văn bản thông báo gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm;
không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất
thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) hoặc phối hợp với tổ chức không đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải, đánh
giá hiệu quả công trình xử lý chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm
theo quy định; không theo dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí
thải tự động, liên tục hoặc không kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án trong trường hợp thuộc đối
tượng quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động;
đ) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không dừng ngay
hoạt động vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc không báo cáo kịp
thời tới cơ quan cấp giấy phép môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động vận hành có liên quan đến công trình vận hành thử nghiệm của cơ sở
từ 01 tháng đến 03 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm b, đ khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động vận hành có liên quan đến công trình vận hành thử nghiệm của cơ sở
từ 03 tháng đến 06 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm đ khoản 2 và điểm đ khoản 3 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo
cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm
quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm
quy định tại điểm b, đ khoản 1, điểm b, đ khoản 2 và điểm b, đ khoản 3 Điều
này.
Điều 13. Vi phạm quy
định về bảo vệ môi trường trong trường hợp không có quyết định phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định
1. Dự án
đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu
tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, khi triển
khai xây dựng hoặc vận hành có vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, trừ hành
vi quy định tại Điều 14 của Nghị định này, bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có công
trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ nhiệt
theo quy định; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để
xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành hoặc không vận hành
thường xuyên đối với công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có công
trình, biện pháp thu gom, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
2. Dự án
đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu
tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khi triển
khai xây dựng hoặc vận hành có vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, trừ trường
hợp quy định tại Điều 14 của Nghị định này, bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình,
biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ nhiệt theo
quy định; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả
chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành hoặc không vận hành thường
xuyên đối với công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có công
trình, biện pháp thu gom, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không có quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động triển khai thi công xây dựng các hạng mục công trình của dự án đầu
tư, cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động triển khai thi công xây dựng các hạng mục công trình của dự án đầu
tư, cơ sở mà không có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm các quy
định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện một trong các hành vi: xây lắp, lắp
đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử
lý ra ngoài môi trường; không vận hành thường xuyên đối với công trình xử lý chất
thải theo quy định; không có công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo
vệ môi trường quy định tại điểm a, b khoản 1; điểm a, b khoản 2 Điều này;
b) Buộc
di dời dự án, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường,
khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các
trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này mà địa
điểm đang thực hiện dự án đầu tư, cơ sở không phù hợp với quy hoạch, phân vùng
môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được phê duyệt theo quy định.
Điều 14. Vi phạm các
quy định về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư đã triển khai xây dựng nhưng
chưa đi vào vận hành hoặc cơ sở đang hoạt động mà không có giấy phép môi trường
hoặc đăng ký môi trường theo quy định
1. Đối với
dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải đăng ký môi trường theo quy định, khi
triển khai xây dựng hoặc vận hành chính thức có vi phạm quy định về bảo vệ môi
trường, bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với dự án đầu tư, cơ sở không thuộc
đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có hành vi không thu
gom, quản lý, xử lý nước thải, bụi, khí thải; không kiểm soát tiếng ồn, độ
rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với dự án đầu tư, cơ sở không thuộc
đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có hành vi không đăng
ký môi trường theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với dự án đầu tư, cơ sở phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối
với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hành vi không thu gom, quản lý, xử lý
nước thải, bụi, khí thải; không kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
nhiệt theo quy định;
d) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký môi
trường theo quy định đối với dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư
có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, quản
lý, xử lý chất thải theo quy định trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải
rắn thông thường, chất thải nguy hại đối với dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường
tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký môi
trường theo quy định đối với dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc
báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với
dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo quy định
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với
dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
khi triển khai xây dựng hoặc vận hành chính thức có vi phạm về bảo vệ môi trường,
bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công
trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không
cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo
cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi xả nước thải,
bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; không thực hiện việc khắc
phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra;
b) Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có công
trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép
môi trường theo quy định;
d) Phạt
tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
môi trường; không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không
đúng quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường;
đ) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình
xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; xây lắp, lắp
đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử
lý ra môi trường.
3. Đối với
dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo quy định
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với
dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
khi triển khai xây dựng hoặc vận hành chính thức có vi phạm về bảo vệ môi trường,
bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công
trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không
cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo
cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi xả nước thải,
bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; không thực hiện việc khắc
phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra;
b) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có công
trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy
phép môi trường theo quy định;
d) Phạt
tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc
không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công
trình bảo vệ môi trường;
đ) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi không có công
trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; xây lắp,
lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua
xử lý ra môi trường.
4. Đối với
dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo quy định
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương
với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
khi triển khai xây dựng hoặc vận hành chính thức có vi phạm về bảo vệ môi trường,
bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công
trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không
cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo
cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi xả nước thải,
bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; không thực hiện việc khắc
phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra;
b) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có công
trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy
phép môi trường theo quy định;
d) Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc
không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công
trình bảo vệ môi trường;
đ) Phạt
tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không có công
trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; xây lắp,
lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua
xử lý ra môi trường.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải mà không có giấy phép môi trường của
cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
2, điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm các
quy định tại điểm d và e khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Đình
chỉ hoạt động của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm các
quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
d) Đình chỉ
hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm các quy
định tại điểm đ khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại điểm a, c, đ khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3
và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện một trong các hành vi quy định tại
điểm d, đ khoản 2; điểm d, đ khoản 3 và điểm d, đ khoản 4 Điều này;
c) Buộc
phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để
xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều này;
d) Buộc
di dời dự án đầu tư, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi
trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với
các trường hợp vi phạm không có giấy phép môi trường được cấp theo quy định tại
điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này mà địa điểm đang thực
hiện dự án đầu tư, cơ sở không phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả
năng chịu tải của môi trường được phê duyệt theo quy định.
Điều 15. Vi phạm các
quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp, làng nghề
1. Cá
nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề vi phạm
hành chính về bảo vệ môi trường bị xử phạt như đối với cá nhân, tổ chức hoạt động
bên ngoài các làng nghề quy định tại Nghị định này.
2. Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình,
thiết bị xử lý nước thải, khí thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình,
cá nhân có phát sinh nước thải, khí thải.
3. Hành
vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự
phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy
chế bảo vệ môi trường cụm công nghiệp phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo
quy định; không kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân; không phối hợp với
cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong cụm công
nghiệp theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí diện
tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định; không bố trí công tơ điện độc lập tại
nhà máy xử lý nước thải tập trung; không bố trí hố ga lắng cặn, tách váng dầu của
nước mưa trước khi xả vào môi trường tiếp nhận; ghi chép nhật ký vận hành của hệ
thống xử lý nước thải tập trung không đầy đủ một trong các nội dung: lưu lượng
(đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu
có), lượng điện tiêu thụ, loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh;
không lưu giữ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật ký vận
hành hệ thống xử lý nước thải tập trung;
đ) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn thành
việc xây lắp, lắp đặt hệ thống thu gom, thoát nước mưa của cụm công nghiệp đang
hoạt động đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; không nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định
kỳ hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải theo quy định; không có hệ thống
thu gom, thoát nước mưa theo phân kỳ đầu tư của cụm công nghiệp đang hoạt động
theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống
thu gom, thoát nước thải theo quy định; tiếp nhận thêm hoặc nâng công suất dự
án đầu tư có phát sinh nước thải trong cụm công nghiệp khi chưa có hệ thống thu
gom, thoát và xử lý nước thải tập trung theo quy định;
e) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, đấu
nối triệt để nước thải của các cơ sở trong cụm công nghiệp vào hệ thống thu
gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định (trừ các trường hợp
được phép miễn trừ đấu nối nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn cho phép thải ra
môi trường ngoài phạm vi quản lý của cụm công nghiệp); xây dựng hệ thống thoát
nước thải sau xử lý không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;
g) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt
hệ thống xử lý nước thải tập trung không đúng quy định hoặc không đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường theo quy định; không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt hệ thống
thu gom, thoát và xử lý nước thải của cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định;
không vận hành hoặc vận hành không đúng hệ thống xử lý nước thải tập trung của
cụm công nghiệp theo quy định;
h) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
môi trường; không có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định.
4. Hành
vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự
phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định; không ban hành quy chế bảo vệ môi
trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phù hợp yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối
với các dự án đầu tư, cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường của tổ chức, cá nhân; không bố trí diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ
theo quy định; không bố trí khu vực chức năng, các loại hình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ theo quy định; không bố trí hố ga lắng cặn, tách váng dầu của nước
mưa trước khi xả vào môi trường tiếp nhận; ghi chép nhật ký vận hành của hệ thống
xử lý nước thải tập trung không đầy đủ một trong các nội dung: lưu lượng (đầu
vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có),
lượng điện tiêu thụ, loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh; không
lưu giữ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật ký vận
hành hệ thống xử lý nước thải tập trung;
d) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí công
tơ điện, độc lập tại nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung;
đ) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, đấu
nối hoặc đấu nối không triệt để nước mưa của các cơ sở trong khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo quy định;
không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo phân kỳ đầu tư của khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung đang hoạt động theo quy định; không nạo vét, duy
tu, bảo dưỡng định kỳ hệ thống thu gom, thoát nước mưa và hệ thống thu gom
thoát nước thải theo quy định; hệ thống thu gom, thoát nước thải sau xử lý
không đảm bảo yêu cầu theo quy định; không kiểm soát dẫn đến các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa của khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung;
e) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống
thu gom nước thải theo phân kỳ đầu tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung đang hoạt động theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa
riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định; không thực hiện
thu gom, đấu nối hoặc đấu nối không triệt để nước thải của các cơ sở trong khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải
tập trung theo quy định;
g) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi tiếp nhận thêm dự
án mới không thuộc danh mục ngành nghề được phép thu hút đầu tư theo quy định;
tiếp nhận dự án mới hoặc nâng công suất dự án đang hoạt động có phát sinh nước
thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung khi không có hạ tầng bảo
vệ môi trường hoặc hạ tầng bảo vệ môi trường không đáp ứng theo quy định hoặc
không phù hợp với khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước
thải tập trung theo quy định;
h) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp hệ thống
xử lý nước thải tập trung không đúng quy định hoặc không đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường theo quy định;
i) Phạt
tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
môi trường; không có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định.
5. Hành
vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư các cơ sở hoạt động
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp bị xử phạt
như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự
phụ trách về bảo vệ môi trường đối với trường hợp phải có theo quy định; không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định bảo vệ môi trường của chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm c, d khoản này;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống
quản lý môi trường theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xử lý sơ bộ
nước thải phát sinh theo điều kiện trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp và giấy phép môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp trước khi đấu nối với hệ thống thu gom để tiếp tục xử lý
tại hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;
d) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đấu nối nước
thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định
của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi trường của khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, trừ trường hợp cơ sở đã có biện
pháp, công trình xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đã được
miễn trừ đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định;
đ) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chấm dứt xả thải,
điều chỉnh, thực hiện đấu nối, xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom,
thoát nước thải theo quy định đối với cơ sở đang xả nước thải sau xử lý vào hệ
thống thu gom, thoát nước mưa;
e) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xả trái phép nước
thải vào hệ thống thoát nước mưa của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp, làng nghề.
6. Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi cố tình xây lắp,
lắp đặt đường ống, điểm xả nước thải ra ngoài môi trường không có biển báo, ký
hiệu rõ ràng, ở vị trí không thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát
theo quy định; pha loãng nước thải, khí thải sau xử lý trước khi xả ra ngoài
môi trường nhằm đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; không di dời cơ sở để bảo
đảm khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư theo lộ trình do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định; không hạn chế, tạm dừng hoặc điều chỉnh
thời gian hoạt động của cơ sở sản xuất có lưu lượng xả bụi, khí thải lưu lượng lớn
ra môi trường và thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
theo chỉ đạo thực hiện các biện pháp khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô
nhiễm nghiêm trọng.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để
xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm h khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị,
đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường;
không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định quy định tại điểm h
khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
c) Buộc
phải phá dỡ công trình, thiết bị để pha loãng chất thải và phải xử lý chất thải
đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt
ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại
khoản 6 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy
định về quan trắc, giám sát môi trường
1. Hành
vi vi phạm quy định về thực hiện quan trắc tự động, liên tục đối với nước thải,
bụi, khí thải công nghiệp bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt hệ thống
quan trắc tự động, liên tục đối với nước thải, bụi, khí thải công nghiệp không
đúng thời hạn theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị
quan trắc tự động, liên tục không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống
quan trắc tự động, liên tục nước thải, bụi, khí thải công nghiệp theo quy định;
không vận hành, vận hành không đúng, không đầy đủ quy trình theo yêu cầu về quản
lý, vận hành hệ thống đối với hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc
hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục; không lắp đặt camera theo
dõi hệ thống quan trắc tự động, liên tục nước thải, bụi, khí thải công nghiệp
theo quy định; không lắp đặt thiết bị lấy mẫu tự động đối với nước thải tại hệ
thống quan trắc tự động, liên tục nước thải; không lưu giữ số liệu quan trắc nước
thải, bụi, khí thải công nghiệp theo quy định hoặc không kết nối, truyền số liệu
quan trắc về cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiếu một
trong các thông số quan trắc tự động, liên tục của hệ thống quan trắc nước thải,
bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục theo quy định hoặc theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; không đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu
quan trắc tự động, liên tục; can thiệp, làm thay đổi kết quả quan trắc tự động,
liên tục trước khi truyền dữ liệu về cơ quan tiếp nhận theo quy định;
d) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống
quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc không có hệ thống quan trắc bụi, khí
thải công nghiệp tự động theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; hoặc không khắc phục sự cố hệ thống quan trắc tự động, liên tục
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Đối với
hành vi không kiểm định, hiệu chuẩn hệ thống quan trắc nước thải, bụi, khí thải
công nghiệp tự động, liên tục theo quy định thì áp dụng hình thức xử lý theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường.
2. Hành
vi vi phạm về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc,
giám sát môi trường khác đối với một trong các trường hợp: thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không
đúng, không đầy đủ nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định
kỳ (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) theo nội dung giấy phép môi trường;
b) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội
dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ trong trường hợp
phải thực hiện theo quy định.
3. Hành
vi vi phạm về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc,
giám sát môi trường khác đối với một trong các trường hợp: thuộc thẩm quyền phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép
môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không
đúng, không đầy đủ nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định
kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác (về thông số, vị trí, tần suất giám
sát) theo nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường, giấy phép môi trường;
b) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội
dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám
sát môi trường khác trong trường hợp phải thực hiện theo quy định.
4. Hành
vi vi phạm về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc,
giám sát môi trường khác đối với một trong các trường hợp: thuộc thẩm quyền phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép
môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không
đúng, không đầy đủ nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định
kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác (về thông số, vị trí, tần suất giám
sát) theo nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường, giấy phép môi trường;
b) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội
dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám
sát môi trường khác trong trường hợp phải thực hiện theo quy định.
5. Hành
vi vi phạm về thực hiện quan trắc tự động, liên tục chất lượng nước, chất lượng
không khí xung quanh và sử dụng kết quả quan trắc tự động để cung cấp, công bố
thông tin cho cộng đồng bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo
cáo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định về việc đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật về quan trắc môi trường trước khi công bố thông tin cho cộng đồng;
b) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các thiết bị
quan trắc tự động, liên tục không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, không đảm bảo về vị
trí lắp đặt, nhân lực quản lý vận hành đối với trạm quan trắc chất lượng nước,
chất lượng không khí xung quanh theo quy định để quan trắc và công bố thông tin
về chất lượng môi trường cho cộng đồng;
c) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy
đủ yêu cầu về quản lý, vận hành trạm quan trắc chất lượng nước, chất lượng
không khí xung quanh tự động, liên tục theo quy định và sử dụng kết quả quan trắc
tự động để cung cấp, công bố thông tin cho cộng đồng;
d) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi duy trì việc công
bố thông tin về chất lượng môi trường từ các kết quả quan trắc tự động, liên tục
mà thực tế không có thiết bị quan trắc hoặc thiết bị không hoạt động tại điểm
quan trắc.
6. Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sàn
thao tác bảo đảm an toàn tại vị trí lấy mẫu nước thải, bụi, khí thải, lỗ lấy mẫu
khí thải theo quy định;
7. Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi phối hợp với đơn
vị không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
theo phạm vi được cấp giấy chứng nhận để thực hiện quan trắc, giám sát môi trường.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi hành chính không thực hiện chương
trình quan trắc chất thải trong quá trình vận hành dự án đầu tư quy định tại
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 17. Vi phạm các
quy định về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi nhân sự,
thiết bị, địa điểm cơ sở nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì đầy đủ
điều kiện về hóa chất (không có hóa chất, hóa chất đã hết hạn sử dụng) phục vụ
quan trắc các thông số được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường.
3. Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
duy trì đầy đủ điều kiện về nhân lực (số lượng cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt
động quan trắc tại hiện trường, số lượng cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động
phân tích môi trường, người quản lý phòng thí nghiệm, người phụ trách bảo đảm
chất lượng và kiểm soát chất lượng) thực hiện quan trắc môi trường đối với các
thông số được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường;
b) Phiếu
trả kết quả quan trắc không đánh số thứ tự, ký hiệu, không đủ thông tin theo quy
định.
4. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Hoạt động
không đúng phạm vi theo nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường; cung cấp kết quả quan trắc, thử nghiệm đối với các thông
số hoặc theo các phương pháp không được chứng nhận trong giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định (trừ các thông số
không được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường);
b) Không
duy trì đầy đủ điều kiện về trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quan trắc hiện
trường hoặc phân tích môi trường so với thời điểm được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
c) Thực
hiện kỹ thuật quan trắc không đúng theo quy định kỹ thuật quan trắc môi trường
hoặc yêu cầu của phương pháp quan trắc đã được chứng nhận, không thực hiện đúng
và đầy đủ quy định về quy trình, phương pháp quan trắc môi trường do Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định;
d) Không
lưu trữ đầy đủ dữ liệu quan trắc gốc đối với toàn bộ hoạt động dịch vụ quan trắc
thực hiện trong 03 năm gần nhất hoặc từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đối
với các đơn vị hoạt động dưới 3 năm.
5. Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định nhưng vẫn
thực hiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
6. Đối
với hành vi không kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quy định của nhà sản xuất thì áp dụng hình thức
xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo
lường.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường từ
03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 3,
điểm c khoản 4 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, điểm
b, điểm d khoản 4 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi hành chính quy định tại điểm a khoản
4, khoản 5 Điều này.
Điều 18. Vi phạm các
quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi
trường
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1
lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2. Hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần
hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường
hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ
hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ
05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ
10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt
tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ);
n) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24
giờ);
o) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24
giờ);
p) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24
giờ);
q) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24
giờ);
r) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24
giờ);
s) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24
giờ);
t) Phạt
tiền từ 170.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24
giờ);
u) Phạt
tiền từ 190.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24
giờ);
ư) Phạt
tiền từ 210.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24
giờ);
v) Phạt
tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24
giờ);
x) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24
giờ);
y) Phạt
tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
3. Hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 03 lần
bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ);
n) Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24
giờ);
o) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24
giờ);
p) Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24
giờ);
q) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24
giờ);
r) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24
giờ);
s) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24
giờ);
t) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24
giờ);
u) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24
giờ);
ư) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24
giờ);
v) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24
giờ);
x) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24
giờ);
y) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
4. Hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần đến dưới 05 lần
bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ);
n) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24
giờ);
o) Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24
giờ);
p) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24
giờ);
q) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24
giờ);
r) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24
giờ);
s) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24
giờ);
t) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24
giờ);
u) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24
giờ);
ư) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24
giờ);
v) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24
giờ);
x) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24
giờ);
y) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
5. Hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần
bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ);
n) Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24
giờ);
o) Phạt tiền
từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24
giờ);
q) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24
giờ);
r) Phạt tiền
từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24
giờ);
t) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24
giờ);
u) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24
giờ);
ư) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24
giờ);
v) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24
giờ);
x) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24
giờ);
y) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
6. Hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên bị xử phạt
như sau:
a) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ);
n) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24
giờ);
o) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24
giờ);
p) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24
giờ);
q) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24
giờ);
r) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24
giờ);
s) Phạt tiền
từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24
giờ);
u) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24
giờ);
ư) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24
giờ);
v) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24
giờ);
x) Phạt tiền
từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt
tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
7. Phạt
tăng thêm 10% của mức phạt tiền cao nhất đã chọn đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 đến
dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ
1,5 đến dưới 03 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật
từ 03 đến dưới 05 lần hoặc giá trị pH nằm ngoài ngưỡng quy chuẩn kỹ
thuật; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 đến dưới
10 lần; 50% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 10 lần
trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
8. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ
03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm i, k, l,
m, n, o, p, q, r, s, t và u khoản 4, các điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s
và t khoản 5 và các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và s khoản 6 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy
phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
các điểm ư, v, x và y khoản 4, các điểm u, ư, v, x và y khoản 5 và các điểm t,
u, ư, v, x và y khoản 6 Điều này;
c) Đình
chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm b
khoản này từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các
điểm ư, v, x và y khoản 4, các điểm u, ư, v, x và y khoản 5 và các điểm t, u,
ư, v, x và y khoản 6 Điều này.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc
chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi
trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các
vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 19. Vi phạm các
quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường
hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có pH nằm
ngoài ngưỡng quy chuẩn kỹ thuật bị xử phạt như sau:
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1
lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2. Hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần
hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường
hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền
từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ
400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ);
n) Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt
tiền từ 170.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24
giờ);
p) Phạt
tiền từ 190.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24
giờ);
q) Phạt
tiền từ 210.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24
giờ);
r) Phạt
tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24
giờ);
s) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24
giờ);
t) Phạt
tiền từ 270.000.000 đồng đến 290.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24
giờ);
u) Phạt
tiền từ 290.000.000 đồng đến 310.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24
giờ);
ư) Phạt
tiền từ 310.000.000 đồng đến 330.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24
giờ);
v) Phạt
tiền từ 330.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24
giờ);
x) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 370.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24
giờ);
y) Phạt
tiền từ 370.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
3. Hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 02 lần
bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ
05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ);
n) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24
giờ);
o) Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24
giờ);
p) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24
giờ);
q) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24
giờ);
r) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24
giờ);
s) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24
giờ);
t) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24
giờ);
u) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24
giờ);
ư) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24
giờ);
v) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24
giờ);
x) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24
giờ);
y) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
4. Hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 03 lần
bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ);
n) Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24
giờ);
o) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24
giờ);
p) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24
giờ);
q) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24
giờ);
r) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24
giờ);
s) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24
giờ);
t) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24
giờ);
u) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24
giờ);
v) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24
giờ);
x) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24
giờ);
y) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
5. Hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần đến dưới 05 lần
bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ);
n) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24
giờ);
o) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24
giờ);
p) Phạt tiền
từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24
giờ);
r) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24
giờ);
s) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24
giờ);
t) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24
giờ);
u) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24
giờ);
ư) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24
giờ);
v) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24
giờ);
x) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24
giờ);
y) Phạt
tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
6. Hành vi
xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần trở lên, trừ các
trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 300 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 300 m3/ngày (24 giờ) trở lên, trừ các trường hợp hành vi tội
phạm về môi trường.
7. Hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có pH từ 4 đến
dưới cận dưới của quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc từ trên cận trên của quy chuẩn
kỹ thuật cho phép đến dưới 10,5 bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền
từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ);
n) Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24
giờ);
o) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24
giờ);
p) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24
giờ);
q) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24
giờ);
r) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24
giờ);
s) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24
giờ);
t) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24
giờ);
u) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24
giờ);
ư) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24
giờ);
v) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24
giờ);
x) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24
giờ);
y) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
8. Hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có độ pH từ 02 đến
dưới 04 hoặc từ 10,5 đến dưới 12,5 bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt
tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ);
n) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24
giờ);
o) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24
giờ);
p) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24
giờ);
q) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24
giờ);
r) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24
giờ);
s) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24
giờ);
u) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24
giờ);
ư) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24
giờ);
v) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24
giờ);
x) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24
giờ);
y) Phạt
tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
9. Hành
vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có pH từ 0 đến dưới
2 hoặc từ 12,5 đến 14, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử
phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền
từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt
tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ);
n) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24
giờ);
o) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24
giờ);
p) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24
giờ);
q) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24
giờ);
r) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24
giờ);
s) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24
giờ);
t) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24
giờ);
u) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24
giờ);
ư) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24
giờ);
v) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24
giờ);
x) Phạt
tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24
giờ);
y) Phạt tiền
từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
10. Phạt
tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có
chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ
các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
11. Phạt
tăng thêm 10% của mức phạt tiền cao nhất đã chọn đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 đến
dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ
1,5 đến dưới 02 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật
từ 02 đến dưới 03 lần hoặc giá trị pH từ 04 đến dưới cận dưới của quy
chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc từ trên cận trên của quy chuẩn kỹ thuật cho phép đến
dưới 10,5; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 đến
dưới 05 lần hoặc giá trị pH từ 02 đến dưới 04 hoặc từ 10,5 đến dưới
12,5; 50% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 lần trở
lên hoặc giá trị pH dưới 02 hoặc từ 12,5 đến 14. Tổng mức phạt đối với
mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
12. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ
03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm h, i, k,
l, m, n, o, p, q, r, s và t khoản 4, các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r
và s khoản 5, các điểm e, g, h, i và k khoản 6, các điểm h, i và k khoản 7, các
điểm g, h, i và k khoản 8 và các điểm e, g, h, i và k khoản 9 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy
phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
các điểm u, ư, v, x và y khoản 4, các điểm t, u, ư, v, x và y khoản
5, và khoản 10 Điều này;
c) Đình
chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm b
khoản này từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các
điểm u, ư, v, x và y khoản 4, các điểm t, u, ư, v, x và y khoản 5 và khoản 10
Điều này.
13. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả
kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 20. Vi phạm các
quy định về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào
môi trường
1. Hành
vi thải chất gây mùi khó chịu, hôi thối vào môi trường; thải bụi, khí thải vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ
thuật là 10%) bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh
cáo đối với hành vi thải chất gây mùi khó chịu, hôi thối vào môi trường; thải bụi,
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt
quy chuẩn kỹ thuật là 10%);
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thải chất gây mùi khó
chịu, hôi thối vào môi trường trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính
nhiều lần.
2. Hành
vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới
1,5 lần hoặc thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần
trong trường hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt
tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ
40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 100.000 m3/giờ trở lên.
3. Hành
vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới
02 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt
tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền
từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ
100.000 m3/giờ trở lên.
4. Hành
vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới
03 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt
tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt
tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt
tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 100.000 m3/giờ trở lên.
5. Hành
vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần trở lên,
trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt
tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt
tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền
từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ
95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt
tiền từ 900.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 100.000 m3/giờ trở lên.
6. Phạt
tăng thêm 10% của mức phạt tiền tối đa đã chọn đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép từ
1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật
từ 1,5 đến dưới 02 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ
thuật từ 02 đến dưới 03 lần; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn
kỹ thuật từ 03 lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá
1.000.000.000 đồng.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ
03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm i, k, l,
m, n, o, p, q, r và s khoản 2, các điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3,
các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p và q khoản 4 và các điểm e, g, h, i, k, l,
m, n, o và p khoản 5 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy
phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
các điểm t, u, ư và v khoản 2, các điểm s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm r, s,
t, u, ư và v khoản 4 và các điểm q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 Điều này;
c) Đình
chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm b
khoản này từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các
điểm t, u, ư và v khoản 2, các điểm s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm r, s, t,
u, ư và v khoản 4 và các điểm q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc
chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi
trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các
vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 21. Vi phạm các
quy định về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi
trường
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi làm phát tán hóa chất, hơi dung môi hữu cơ trong khu sản xuất
hoặc khu dân cư gây mùi đặc trưng của hóa chất, hơi dung môi hữu cơ đó; thải bụi,
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt
quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2. Hành
vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 đến dưới 1,5
lần hoặc thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần
trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ
hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt
tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ
35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt
tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 100.000 m3/giờ trở lên.
3. Hành
vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới
02 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ
500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt
tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền
từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ
20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt
tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt
tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 100.000 m3/giờ trở lên.
4. Hành
vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới
03 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt
tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt
tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt
tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt
tiền từ 900.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 100.000 m3/giờ trở lên.
5. Hành
vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần trở lên,
trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt
tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền
từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ
15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt
tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt
tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt
tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt
tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt
tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt
tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt
tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt
tiền từ 900.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt
tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
6. Phạt
tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi thải bụi, khí
thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho
phép, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
7. Phạt
tăng thêm 10% của mức phạt tiền tối đa đã chọn đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 đến
dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ
1,5 đến dưới 02 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật
từ 02 đến dưới 03 lần; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ
thuật từ 03 lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá
1.000.000.000 đồng.
8. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ
03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm h, i, k,
l, m, n, o, p, q và r khoản 2, các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p và q khoản 3,
các điểm e, g, h, i, k, l, m, n, o và p khoản 4 và các điểm đ, e, g, h, i, k,
l, m, n và o khoản 5 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy
phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
các điểm s, t, u, ư và v khoản 2, các điểm r, s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm
q, r, s, t, u, ư và v khoản 4, các điểm p, q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 và khoản
6 Điều này;
c) Đình
chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm b
khoản này từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các
điểm s, t, u, ư và v khoản 2, các điểm r, s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm q,
r, s, t, u, ư và v khoản 4, các điểm p, q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 và khoản
6 Điều này.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc
chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi
trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các
vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 22. Vi phạm các
quy định về tiếng ồn
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02
dBA.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy
chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt
quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt
quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
5. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy
chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.
6. Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt
quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
7. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt
quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.
8. Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt
quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
9. Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt
quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.
10. Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt
quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên.
11. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy
định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều này.
12. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn
do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc
chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi
trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 23. Vi phạm các
quy định về độ rung
1. Hành
vi vi phạm các quy định về độ rung trong hoạt động xây dựng bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh
cáo đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung dưới 02 dB;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy
chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 02 dB đến dưới 05 dB;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn
kỹ thuật về độ rung từ 05 dB đến dưới 10 dB;
d) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 10 dB đến dưới 15 dB;
đ) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 15 dB đến dưới 20 dB;
e) Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20 dB đến dưới 25 dB;
g) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 25 dB đến dưới 30 dB;
h) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 30 dB đến dưới 35 dB;
i) Phạt
tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 35 dB đến dưới 40 dB;
k) Phạt
tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 40 dB trở lên.
2. Hành
vi vi phạm các quy định về độ rung trong hoạt động sản xuất, thương mại và dịch
vụ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh
cáo đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung dưới 02 dB;
b) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy
chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 02 dB đến dưới 05 dB;
c) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy
chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 05 dB đến dưới 10 dB;
d) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 10 dB đến dưới 15 dB;
đ) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 15 dB đến dưới 20 dB;
e) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20 dB đến dưới 25 dB;
g) Phạt
tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 25 dB đến dưới 30 dB;
h) Phạt
tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 30 dB đến dưới 35 dB;
i) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 35 dB đến dưới 40 dB;
k) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 40 dB trở lên.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động gây độ rung của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp
vi phạm quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 và các điểm d, đ, e và g khoản
2 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy
định tại các điểm h, i và k khoản 1 và các điểm h, i và k khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
phải thực hiện biện pháp giảm thiểu độ rung đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn
do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc
chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm về độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo
định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 24. Hành vi gây
ô nhiễm đất, nước, không khí; gây ô nhiễm môi trường kéo dài
1. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi rò rỉ, thải hóa chất
độc vào môi trường đất, nước trái quy định về bảo vệ môi trường.
2. Đối với
hành vi thải các nguồn gây dịch bệnh vào môi trường bị áp dụng hình thức xử phạt
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
3. Đối
với hành vi gây ô nhiễm đất, nước (nước ngầm, nước mặt bên trong và ngoài khuôn
viên của cơ sở) hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước,
không khí xung quanh bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất
gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn
kỹ thuật dưới 03 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 05 lần đối
với thông số môi trường thông thường;
b) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất
gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn
kỹ thuật từ 03 lần đến dưới 05 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ
05 lần đến dưới 10 lần đối với thông số môi trường thông thường;
c) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất
gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn
kỹ thuật từ 05 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 10 lần
trở lên đối với thông số môi trường thông thường.
4. Phạt
tăng thêm từ 20% đến 30% của mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy định
tại các Điều 18, 19, 20 và 21; khoản 4 Điều 25, điểm d khoản 5 và khoản 8 Điều
26; điểm a khoản 6, khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 29; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều
30; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 31; các khoản 4 và 5 Điều 36 hoặc vi phạm
trong phân khu phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn mà
làm hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ
thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh đến dưới 03 lần đối với
thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 05 lần đối với thông số môi trường thông
thường. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
5. Phạt
tăng thêm từ 30% đến 40% của mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy định
tại các điều 18, 19, 20 và 21; khoản 4 Điều 25, điểm d khoản 5 và khoản 8 Điều
26; điểm a khoản 6, khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 29; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều
30; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 31; các khoản 4 và 5 Điều 36 hoặc vi phạm
trong phân khu phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn mà
làm hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ
thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh từ 03 lần đến dưới 05 lần đối
với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 05 lần đến dưới 10 lần đối với thông số
môi trường thông thường. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá
1.000.000.000 đồng.
6. Phạt
tăng thêm từ 40% đến 50% của mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại
các 18, 19, 20 và 21; khoản 4 Điều 25, điểm d khoản 5 và khoản 8 Điều 26; điểm
a khoản 6, khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 29; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 30;
khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 31; các khoản 4 và 5 Điều 36 hoặc vi phạm trong
phân khu phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn mà làm hàm
lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường đất, nước, không khí xung quanh từ 05 lần trở lên đối với thông số
môi trường nguy hại hoặc từ 10 lần trở lên đối với thông số môi trường thông
thường. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
7. Phạt
tiền tăng thêm từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây ô
nhiễm môi trường trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi sau mà tiếp tục tái phạm và hết thời hạn khắc
phục hậu quả vi phạm mà chưa khắc phục được:
a) Xả nước
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần trở lên với thông số môi
trường thông thường hoặc từ 02 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại;
b) Xả khí
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần trở lên đối với thông số
môi trường thông thường hoặc từ 1,5 lần trở lên đối với thông số môi trường
nguy hại;
c) Gây tiếng
ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA trở lên hoặc gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20 dB trở lên.
8. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy
phép môi trường từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm a
khoản này từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại
điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy
phép môi trường từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định
tại điểm b, điểm c khoản 3, khoản 5, khoản 7 Điều này;
d) Đình
chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm c
khoản này từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại
điểm b, điểm c khoản 3, khoản 5 và khoản 7 Điều này.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy
định, thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời
hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả
kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 25. Vi phạm các
quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển
nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi không niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường ở nơi
công cộng.
2. Hành
vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như
sau:
a) Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu,
tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc
nơi công cộng;
b) Phạt
tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện,
đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc
nơi công cộng;
c) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải,
đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc
nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;
d) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải
trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống
thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố;
thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối,
biển.
3. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển nguyên liệu,
vật liệu không che chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường trong khi tham gia giao
thông.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng thiết
bị, phương tiện chuyên dụng trong quá trình vận chuyển vật liệu, hàng hóa làm
rò rỉ, phát tán ra môi trường.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hoạt động quản lý công
viên, khu vui chơi, giải trí, lễ hội, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến
tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
có đủ công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp
ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;
b) Không
thu gom chất thải trong phạm vi quản lý theo quy định;
c) Không
bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản
lý; không có cán bộ, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát theo
quy định.
6. Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng khu
đô thị, khu dân cư tập trung có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Không
có mạng lưới thoát nước mưa, nước thải riêng biệt; không có công trình vệ sinh
nơi công cộng đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Không
có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đã được phê
duyệt;
c) Không
có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất
thải rắn sinh hoạt phù hợp với lượng, loại chất thải phát sinh từ hộ gia đình,
cá nhân trong khu dân cư tập trung;
d) Không
đảm bảo diện tích cây xanh, mặt nước, không gian thoáng trong khu đô thị, khu
dân cư tập trung theo quy định.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra
đối với trường hợp vi phạm tại điểm c, d khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc
phải xây dựng, lắp đặt công trình bảo vệ môi trường theo quy định trong thời hạn
do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với các vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều này;
c) Buộc
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này gây ra.
Điều 26. Vi phạm các
quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển, chôn, lấp, đổ, đốt, xử lý chất thải
rắn thông thường
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hộ gia đình, cá nhân
không phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không sử dụng bao bì chứa
chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
2. Hành
vi vi phạm của cơ quan, tổ chức, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có biên bản bàn
giao chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý cho mỗi lần chuyển giao
theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không phân loại tại
nguồn chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định; thiết bị, dụng cụ
lưu chứa chất thải rắn công nghiệp thông thường không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
về bảo vệ môi trường theo quy định; kho hoặc khu vực lưu giữ chất thải rắn công
nghiệp thông thường không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo
quy định; không ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ riêng
chất thải rắn công nghiệp thông thường đã được phân loại theo quy định; không
có thiết bị, dụng cụ, khu vực, kho lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường
theo quy định;
d) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự tái chế, xử lý,
đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải rắn công nghiệp thông thường khi
không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Hành
vi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt với tổng khối lượng từ 300
kg/ngày trở lên, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị xử phạt
như sau:
a) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng với
đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải
theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi
trường theo quy định.
4. Hành
vi vi phạm trong hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông
thường bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có biên bản bàn
giao chất thải rắn công nghiệp thông thường cho mỗi lần chuyển giao hoặc đợt
chuyển giao đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng
thu gom, vận chuyển đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử
lý với chủ nguồn thải theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện
vận chuyển, thiết bị lưu chứa, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ tạm thời chất
thải rắn công nghiệp thông thường không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi
trường theo quy định; không vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
theo loại sau khi đã được phân loại theo quy định; phương tiện vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý không có thiết bị định vị theo quy
định; hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
không theo tuyến đường và thời gian quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Hành
vi vi phạm trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt bị
xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đào tạo nghiệp
vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp từ chối
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phân
loại, không sử dụng bao bì đúng quy định; không ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở có phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt không đến đúng điểm tập kết, trạm trung chuyển, địa điểm đã quy định,
cơ sở xử lý chất thải theo quy định; vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không
đúng tuyến đường, thời gian theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư, đại diện khu dân cư
trong việc xác định thời gian, địa điểm, tần suất, tuyến đường thu gom chất thải
rắn sinh hoạt; không công bố rộng rãi thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến
thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không thông báo tới cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên địa bàn về thời gian đóng bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt để giám sát theo quy định; không báo cáo cơ
quan phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường về hiện
trạng của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm đủ
yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển
toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt tại những địa điểm đã quy định; phương tiện vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt không lắp đặt thiết bị giám sát hành trình hoặc
không cung cấp thông tin, dữ liệu vận chuyển cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền tại địa phương;
d) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương
tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định;
để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển; không vệ sinh,
phun xịt rửa mùi phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trước khi ra khỏi
trạm trung chuyển, cơ sở xử lý và sau khi hoàn thành công tác thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt;
đ) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí các
thiết bị, phương tiện để thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
không bố trí phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ nước rỉ rác tại các trạm
trung chuyển theo quy định; không đáp ứng một trong các yêu cầu kỹ thuật về bảo
vệ môi trường đối với trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt không bố trí thiết bị lưu chứa chất thải
theo quy định, không thực hiện vệ sinh khử mùi, không có đèn chiếu sáng theo
quy định;
e) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có các biển
báo, chỉ dẫn an toàn trong bãi chôn lấp sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt; không lập hồ sơ và bàn giao mặt bằng cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sau khi kết thúc hoạt động xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không thành lập lại bản đồ địa hình của
khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
g) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không tiến hành cải
tạo cảnh quan, không có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường ngay sau khi
đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; không tổ chức quan trắc, theo dõi diễn
biến môi trường tại bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt kể từ ngày kết thúc việc
đóng bãi chôn lấp và báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
theo quy định.
6. Hành
vi vi phạm của chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu, ban quản lý khu đô thị, chung cư,
tòa nhà văn phòng bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thiết
bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất thải rắn
sinh hoạt theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức thu
gom chất thải từ hộ gia đình, cá nhân theo quy định; không bố trí điểm tập kết
chất thải rắn sinh hoạt phù hợp trong khuôn viên của dự án đầu tư theo quy định.
7. Hành
vi vi phạm trong hoạt động xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường bị xử
phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo định kỳ,
đột xuất về tình hình phát sinh, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; không có biên bản bàn
giao chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý đối với mỗi lần nhận
chuyển giao; không lập nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị xử
lý bao gồm sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng chất thải
rắn công nghiệp thông thường; không có số theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế
hoặc thu hồi từ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có phương tiện,
thiết bị, dụng cụ lưu chứa chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với các hành vi xử lý chất thải
rắn công nghiệp thông thường không phù hợp với địa bàn hoạt động, công suất, loại
chất thải, các hệ thống, thiết bị xử lý chất thải đã đầu tư xây dựng, lắp đặt
theo quy định; kho hoặc khu lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường
trong nhà hoặc ngoài trời không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường
theo quy định;
d) Phạt
tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có kho hoặc
khu lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định.
8. Hành
vi chuyển giao, cho, bán chất thải rắn thông thường cho đơn vị không có chức
năng, năng lực xử lý theo quy định; chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn
thông thường trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội
phạm về môi trường; tiếp nhận chất thải rắn thông thường nhưng không có biện
pháp xử lý hoặc không chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định bị
xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho,
bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường dưới
1.000 kg;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho,
bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ
1.000 kg đến dưới 2.000 kg;
c) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ
2.000 kg đến dưới 3.000 kg;
d) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho,
bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ
3.000 kg đến dưới 4.000 kg;
đ) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ
4.000 kg đến dưới 5.000 kg;
e) Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ
5.000 kg đến dưới 10.000 kg;
g) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ
10.000 kg đến dưới 20.000 kg;
h) Phạt
tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ
20.000 kg đến dưới 30.000 kg;
i) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ
30.000 kg đến dưới 40.000 kg;
k) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ
40.000 kg đến dưới 60.000 kg;
l) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ
60.000 kg đến dưới 80.000 kg, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
m) Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho,
bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ
80.000 kg đến dưới 100.000 kg, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
n) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, tiếp nhận hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 100.000 kg trở lên.
9. Phạt
tăng thêm từ 40% đến 50% số tiền phạt so với mức phạt tiền tương ứng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này trong trường hợp gây ô nhiễm môi
trường hoặc chất thải rắn thông thường có chứa các thông số môi trường nguy hại
vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường xung quanh. Tổng mức phạt đối với mỗi hành
vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
10. Phạt
tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 8 Điều này trong trường hợp chất thải rắn thông thường có chứa chất
phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi
trường.
11. Cơ
quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt với tổng khối lượng dưới 300kg/ngày và lựa chọn
hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân thì việc xử
lý hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này như đối với
tổ chức.
12. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường từ 01 tháng đến 03
tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 7, điểm l, m, n khoản
8, khoản 9 Điều này;
b) Đình
chỉ hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường từ 03 tháng đến 06
tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này;
c) Tịch
thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm
e, g, h, i, k, l, m, n khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
13. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải rắn thông
thường cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều
này gây ra;
b) Buộc
chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi
trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các
vi phạm quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều này;
c) Buộc
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều này gây ra.
Điều 27. Vi phạm các
quy định về đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
1. Hành
vi đưa chất thải rắn thông thường vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật bị xử phạt
như sau:
a) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ
Việt Nam chất thải rắn thông thường dưới 1.000 kg;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ
Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg;
c) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ
Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg;
d) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ
Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg;
đ) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ
Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg;
e) Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ
Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 5.000 kg đến dưới 10.000 kg;
g) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ
Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 10.000 kg đến dưới 20.000 kg;
h) Phạt
tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ
Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 20.000 kg đến dưới 30.000 kg;
i) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ
Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 30.000 kg đến dưới 40.000 kg;
k) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt
Nam chất thải rắn thông thường từ 40.000 kg đến dưới 60.000 kg;
l) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh
thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 60.000 kg đến dưới 70.000 kg.
2. Hành
vi đưa chất thải nguy hại vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật bị xử phạt như
sau:
a) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh
thổ Việt Nam dưới 50 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc dưới 100 kg chất thải nguy hại khác;
b) Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh
thổ Việt Nam từ 50 kg đến dưới 125 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải
nguy hại khác;
c) Phạt tiền
từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt
Nam từ 125 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt
vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải
nguy hại khác;
d) Phạt
tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh
thổ Việt Nam từ 250 kg đến dưới 400 kg chất thải nguy hại có thành phần
nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc
có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải
nguy hại khác;
đ) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh
thổ Việt Nam từ 400 kg đến dưới 650 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải
nguy hại khác;
e) Phạt
tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh
thổ Việt Nam từ 650 kg đến dưới 800 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải
nguy hại khác;
g) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh
thổ Việt Nam từ 800 kg đến dưới 900 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải
nguy hại khác;
h) Phạt
tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh
thổ Việt Nam từ 900 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy
hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có
chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải
nguy hại.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái
xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể tái xuất đối với các hành vi vi
phạm tại Điều này.
Điều 28. Vi phạm các
quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý các chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy
1. Hành
vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó
phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có
chứa chất ô nhiễm khó phân hủy bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không gửi văn bản
thông báo tới Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp
đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa
chất ô nhiễm khó phân hủy sau khi được thông quan và trước khi đưa ra lưu thông
trên thị trường; không gửi văn bản thông báo tới Bộ Tài nguyên và Môi trường về
khối lượng và tên chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) trước khi thực
hiện hoạt động nhập khẩu đối với từng lô hàng theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không dán nhãn và
công bố thông tin hoặc dán nhãn và công bố thông tin không đúng về nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó
phân hủy theo quy định;
c) Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
các biện pháp thu gom, lưu giữ và quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy theo quy định;
d) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
các biện pháp tiêu hủy, xử lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó
phân hủy vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định;
đ) Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu, sản xuất,
kinh doanh và sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy vượt quá
giới hạn tối đa cho phép theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại
điểm e Điều này và khoản 4 Điều 35 Nghị định này;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
đối với hành vi nhập khẩu, sản xuất và sử dụng chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy có hàm lượng vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định của
pháp luật; nhập khẩu, sản xuất và sử dụng các chất POP mà không thực hiện thủ tục
đăng ký miễn trừ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị
định này.
2. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường hoặc đốt chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 1, khoản 2 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này gây ra;
b) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không
thể tái xuất và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm đối với các
hành vi vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều này;
c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả
vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 1,
khoản 2 Điều này;
d) Buộc phải thực hiện biện pháp thu gom, lưu giữ và
quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
sản phẩm, hàng hóa, thiết bị đã nhập khẩu, sản xuất và sử dụng có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy theo đúng quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu
quả vi phạm đối với các vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều này.
Điều 29. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với
chủ nguồn thải chất thải nguy hại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc lưu giữ chất thải nguy hại trong trường hợp lưu giữ quá 01 năm kể từ thời
điểm phát sinh mà chưa tìm được cơ sở xử lý chất thải nguy hại phù hợp, chưa có
phương án vận chuyển, xử lý khả thi.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu
trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, các hồ sơ, tài liệu, nhật
ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định; không cung
cấp đầy đủ chứng từ chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền để phục vụ
công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra theo quy định; không có biên bản bàn giao
trong trường hợp chuyển giao chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm
theo quy định;
b) Không thông
báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc quá 6 tháng kể từ ngày chuyển
giao chất thải nguy hại trong trường hợp không nhận được hai liên cuối của chứng
từ chất thải nguy hại từ tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao chất thải nguy hại
theo quy định;
c) Không thu
gom, lưu giữ chất thải nguy hại theo quy định.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp
đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải
nguy hại để xử lý theo quy định;
b) Vận chuyển
chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ hoặc
phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
c) Không chuyển
giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom,
xử lý theo quy định trong trường hợp không được phép tiếp tục lưu giữ theo quy
định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không phân
định chất thải nguy hại theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại; không
phân loại chất thải nguy hại theo quy định; xác định không đúng số lượng, khối
lượng chất thải nguy hại để quản lý theo quy định; không khai báo hoặc khai
không đúng khối lượng, loại chất thải nguy hại trong báo cáo với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định;
đ) Không đóng
gói, bảo quản chất thải nguy hại trong các bao bì, thiết bị lưu chứa phù hợp,
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định hoặc sử dụng bao bì, thiết bị lưu chứa
chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
e) Không bố
trí hoặc bố trí khu vực lưu giữ chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
theo quy định.
4. Hành vi để
lẫn chất thải nguy hại khác loại với nhau trong trường hợp các chất thải nguy hại
không cùng tính chất, không cùng phương pháp xử lý hoặc để lẫn chất thải nguy hại
với chất thải khác trong quá trình lưu giữ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh
cáo đối với vi phạm lần đầu và phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với trường hợp để chất
thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc vào chất thải
rắn thông thường;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ 02 đến dưới 05
chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc hoặc
dưới 10% khối lượng chất thải nguy hại khác loại vào các bao bì, thiết bị lưu
chứa chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác không cùng tính
chất, phương pháp xử lý hoặc để vào chất thải rắn thông thường;
c) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ 05 đến dưới 10
chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc hoặc từ
10% đến dưới 50% khối lượng chất thải nguy hại khác loại vào các bao bì, thiết
bị lưu chứa chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác không
cùng tính chất, phương pháp xử lý hoặc để vào chất thải rắn thông thường;
d) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ 10 chất thải
nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc trở lên hoặc từ
50% khối lượng chất thải nguy hại khác loại trở lên vào các bao bì, thiết bị
lưu chứa chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác không cùng
tính chất, phương pháp xử lý hoặc để vào chất thải rắn thông thường.
5. Hành vi
chuyển giao, cho, bán, mua, tặng chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không
có chức năng xử lý chất thải nguy hại, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định
của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và các trường hợp hành vi tội phạm
về môi trường, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tặng dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tặng từ 100 kg đến dưới 600 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tặng từ 600 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tặng từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ
130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tặng từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt tiền từ
160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tặng từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy hại;
g) Phạt tiền từ
190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tặng từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
h) Phạt tiền từ
220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tặng từ 5.000 kg chất thải nguy hại trở lên;
i) Phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho,
mua, bán, tặng chất thải nguy hại có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc
Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.
6. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ
các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:
a) Làm tràn đổ
chất thải nguy hại hoặc để xảy ra sự cố tràn đổ chất thải nguy hại ra môi trường
đất, nước ngầm, nước mặt gây ô nhiễm môi trường;
b) Tự tái sử dụng,
sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại
khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc không đúng nội dung trong
giấy phép môi trường;
c) Xuất khẩu
chất thải nguy hại khi chưa có văn bản chấp thuận hoặc không đúng nội dung văn
bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Hành vi
chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường,
trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
e) Phạt tiền từ
350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
g) Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
h) Phạt tiền từ
450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
i) Phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp đốt từ 3.000 kg chất
thải nguy hại trở lên.
8. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Đình chỉ hoạt
động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều này;
b) Tịch thu
phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7
Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 6, khoản 7 Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả
kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm
quy định tại Điều này;
c) Buộc phải
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
d) Buộc chuyển
giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5 Điều này gây ra.
Điều 30. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên
quan đến hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo
cáo cơ quan cấp giấy phép môi trường trong trường hợp thuê các phương tiện vận
chuyển công cộng để vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định;
b) Không lập
và gửi hồ sơ đăng ký vận chuyển chất thải nguy hại xuyên biên giới cho chủ nguồn
thải chất thải nguy hại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không lưu
giữ, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường hồ sơ vận chuyển xuyên biên giới chất thải
nguy hại đã có xác nhận của đơn vị xử lý ở nước ngoài;
d) Không báo
cáo cơ quan cấp phép trước khi thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải y tế nguy hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt khi địa bàn thu
gom không quy định trong giấy phép môi trường.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trang bị hệ thống định
vị vệ tinh (GPS) đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định
hoặc phương tiện có trang bị nhưng không duy trì hoạt động hệ thống định vị vệ
tinh (GPS) trong quá trình vận chuyển chất thải nguy hại;
b) Không cung
cấp tài khoản theo dõi thiết bị định vị vệ tinh của phương tiện vận chuyển cho
Bộ Tài nguyên và Môi trường giám sát, quản lý theo quy định;
c) Không ký hợp
đồng với chủ nguồn thải chất thải nguy hại trước khi thu gom, vận chuyển chất
thải nguy hại theo quy định.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận
chuyển chất thải nguy hại ngoài địa bàn quy định trong giấy phép xử lý chất thải
nguy hại;
b) Thực hiện
việc liên kết vận chuyển chất thải nguy hại giữa hai cá nhân, tổ chức có giấy
phép môi trường về nội dung thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại khi chưa
được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép môi trường theo quy định;
c) Không thực
hiện đúng một trong các nội dung quy định trong giấy phép môi trường về xử lý
chất thải nguy hại trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản
6 Điều này;
d) Sử dụng
phương tiện, thiết bị chuyên dụng thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và
lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
đ) Bố trí khu
vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận
chuyển chất thải nguy hại ngoài danh mục chất thải nguy hại quy định trong giấy
phép môi trường;
b) Thu gom, vận
chuyển chất thải nguy hại vượt quá khối lượng một trong các nhóm chất thải nguy
hại được quy định trong giấy phép môi trường;
c) Sử dụng
phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký trong giấy phép
môi trường hoặc không có hợp đồng thuê phương tiện vận chuyển theo quy định.
5. Hành vi
chuyển giao, cho, bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có giấy
phép môi trường phù hợp hoặc mua, tiếp nhận chất thải nguy hại từ các tổ chức,
cá nhân khi không có chức năng xử lý chất thải nguy hại theo quy định hoặc chuyển
giao chất thải nguy hại cho bên thứ ba để xử lý trong trường hợp có hợp đồng
liên kết thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, trừ các trường hợp hành
vi tội phạm về môi trường, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận dưới
100 kg chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 100 kg đến dưới 600 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 600 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ
130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt tiền từ
160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy hại;
g) Phạt tiền từ
190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
h) Phạt tiền từ
220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 5.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
6. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy
hại khi không có giấy phép môi trường, trừ các trường hợp: vận chuyển chất thải
nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ sở kinh doanh, dịch vụ (không
bao gồm sản xuất) quy mô hộ gia đình, cá nhân được quản lý, xử lý theo quy định
về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; vận chuyển chất thải nguy hại thuộc kế hoạch
thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển chất thải nguy hại do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt; vận chuyển chất thải nguy hại từ các công trình dầu khí
ngoài biển vào đất liền và trường hợp quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản
3, điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
7. Hành vi
chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường,
trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt dưới 100
kg chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
e) Phạt tiền từ
350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
g) Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
h) Phạt tiền từ
450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
i) Phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp đốt từ 3.000 kg chất
thải nguy hại trở lên.
8. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Đình chỉ hoạt
động vận chuyển chất thải nguy hại từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp
vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động vận chuyển chất thải nguy hại của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vi
phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại khoản 7
Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả
kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm
quy định tại Điều này;
c) Buộc phải
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
d) Buộc chuyển
giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5 Điều này gây ra.
Điều 31. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên
quan đến hoạt động xử lý chất thải nguy hại và thực hiện giấy phép môi trường về
xử lý chất thải nguy hại
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có
quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp;
không lập kế hoạch quản lý môi trường theo quy định; không có nhân sự phụ trách
về bảo vệ môi trường theo quy định;
b) Không thực
hiện chương trình giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất thải
nguy hại trong giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại đã được cấp;
c) Không đào tạo,
tập huấn định kỳ về môi trường hàng năm theo quy định;
d) Không lưu
trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải nguy hại
và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý
chất thải nguy hại theo quy định;
đ) Không thực
hiện kê khai và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại theo quy định; không thực
hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại trực tuyến trên hệ thống thông tin của
cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền;
e) Không chuyển chứng từ chất
thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
g) Không lưu
trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải nguy hại
và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý
chất thải nguy hại theo quy định;
h) Không công
khai, cung cấp thông tin về loại, số lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý,
phương pháp xử lý; thông tin về tên, địa chỉ chủ nguồn thải chất thải nguy hại
được thu gom, xử lý và các thông tin về môi trường khác cần phải công khai,
cung cấp thông tin theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp
đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với chủ nguồn thải chất thải
nguy hại theo quy định;
b) Không lập sổ
giao nhận chất thải nguy hại, sổ nhật ký vận hành hệ thống, phương tiện, thiết
bị xử lý chất thải nguy hại; không lập sổ theo dõi số lượng, chất lượng, nguồn
tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải nguy hại theo quy định;
c) Thực hiện kế
hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại (mô hình cụm) không
đúng quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Sử dụng kho
chứa chất thải nguy hại không có trong giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy
định tại điểm c khoản 3 Điều này;
đ) Không thông
báo bằng văn bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong trường hợp có lý
do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau 06 tháng
kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng từ chất thải nguy hại;
e) Không thực
hiện đúng kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động;
g) Không có hợp
đồng ba bên về việc liên kết thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại hoặc
không có sự đồng ý bằng văn bản của chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong trường
hợp nhận chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo hợp đồng liên kết.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng các
quy định theo nội dung hợp đồng xử lý chất thải nguy hại;
b) Không lắp đặt
các bảng hướng dẫn dạng sơ đồ về quy trình vận hành an toàn các hệ thống,
phương tiện, thiết bị xử lý chất thải nguy hại theo quy định;
c) Không lưu
giữ chất thải nguy hại trước và sau khi xử lý trong thiết bị chuyên dụng phù hợp
với loại hình chất thải nguy hại; thiết bị chuyên dụng phục vụ lưu giữ chất thải
nguy hại, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại hoặc thiết bị xử lý chất
thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;
không thu gom chất thải nguy hại theo quy định;
d) Không áp dụng
hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu
chuẩn quốc tế ISO 14001 được chứng nhận theo quy định.
4. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tiếp nhận xử
lý chất thải nguy hại do cá nhân, tổ chức không có giấy phép môi trường vận
chuyển đến mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,
trừ chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ sở kinh doanh,
dịch vụ (không bao gồm sản xuất), quy mô hộ gia đình, cá nhân được quản lý, xử
lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ;
b) Không có
văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi tiếp nhận chất
thải nguy hại từ các chủ xử lý chất thải nguy hại khác;
c) Không thực hiện
đúng các quy định trong giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại các
điểm b, c, d và đ khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng
phương tiện, thiết bị chuyên dụng xử lý chất thải nguy hại không có trong giấy
phép môi trường;
b) Tiếp nhận,
xử lý chất thải nguy hại ngoài danh mục chất thải nguy hại trong giấy phép môi
trường;
c) Xử lý chất
thải nguy hại được thu gom ngoài địa bàn quy định trong giấy phép môi trường;
d) Xử lý chất
thải nguy hại vượt quá công suất xử lý một trong các nhóm chất thải nguy hại
quy định trong giấy phép môi trường;
đ) Xử lý chất
thải nguy hại khi không có giấy phép môi trường theo quy định, trừ trường hợp quy
định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định này;
e) Không xử lý ô nhiễm, cải
tạo môi trường sau khi kết thúc hoạt động theo quy định.
6. Hành vi
chuyển giao, cho, bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép
môi trường phù hợp hoặc mua, tiếp nhận chất thải nguy hại từ các tổ chức, cá
nhân khi không có chức năng xử lý chất thải nguy hại theo quy định hoặc chuyển
giao chất thải nguy hại cho bên thứ ba để xử lý trong trường hợp có hợp đồng
liên kết thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, trừ các trường hợp hành
vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 100 kg đến dưới 600 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 600 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ
130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt tiền từ
160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy hại;
g) Phạt tiền từ
190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
h) Phạt tiền từ
220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán,
mua, tiếp nhận từ 5.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
7. Hành vi
chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường,
trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
e) Phạt tiền từ
350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
g) Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
h) Phạt tiền từ
450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc
đốt từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
i) Phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp đốt từ 3.000 kg chất
thải nguy hại trở lên.
8. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Đình chỉ hoạt
động xử lý chất thải nguy hại của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường
hợp vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở xử lý chất thải nguy hại từ 03 tháng đến
06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d khoản 5 và khoản
6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt
động cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm
đ khoản 5 Điều này;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở xử lý chất thải nguy hại từ 06 tháng đến
12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
đ) Tịch thu
phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7
Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại khoản 7
Điều này gây ra;
b) Buộc phải
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết
quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử
phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
quy định tại Điều này gây ra;
c) Buộc chi trả
kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm
quy định tại Điều này;
d) Buộc chuyển
giao chất thải nguy hại cho đơn vị có chức năng xử lý đối với trường hợp vi phạm
quy định tại điểm đ khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định thực hiện trách nhiệm tái chế sản
phẩm, bao bì của nhà sản xuất, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không công khai hoặc công
khai không đầy đủ thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu
theo quy định.
2. Hành vi vi
phạm quy định đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế,
báo cáo kết quả tái chế, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đầy đủ,
không đúng nội dung, chỉ tiêu, số liệu đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai nộp tiền
đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế theo quy định nhưng không làm
giảm trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái chế;
b) Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến dưới 350.000.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế hoạch
tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái
chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày;
c) Phạt tiền từ
350.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế hoạch tái
chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế
quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày;
d) Phạt tiền từ
450.000.000 đồng đến dưới 550.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế hoạch tái
chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế không
đúng làm giảm dưới 30% trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái
chế dưới 30%;
đ) Phạt tiền từ
550.000.000 đồng đến dưới 650.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế hoạch tái
chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế không
đúng làm giảm từ 30% đến dưới 50% trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối
lượng tái chế từ 30% đến dưới 50%;
e) Phạt tiền từ
650.000.000 đồng đến dưới 750.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế hoạch tái
chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế không
đúng làm giảm từ 50% đến dưới 70% trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối
lượng tái chế từ 50% đến dưới 70%;
g) Phạt tiền từ
750.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế hoạch tái chế,
kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế không đúng làm
giảm từ 70% trở lên trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái chế
từ 70% trở lên;
h) Phạt tiền từ
850.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký kế hoạch
tái chế hoặc không gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế hoặc không
báo cáo kết quả tái chế hoặc đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền
đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế nhưng quá thời hạn quy định từ
91 ngày trở lên.
3. Hành vi vi phạm quy định
tỷ lệ tái chế bắt buộc, quy cách tái chế bắt buộc và nộp tiền đóng góp hỗ trợ
tái chế, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
450.000.000 đồng đến dưới 550.000.000 đồng đối với trường hợp kết quả khối lượng
tái chế từ 70% đến dưới 100% trách nhiệm tái chế hoặc từ 70% đến dưới 100% kết
quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc;
b) Phạt tiền từ
550.000.000 đồng đến dưới 650.000.000 đồng đối với trường hợp kết quả khối lượng
tái chế từ 50% đến dưới 70% trách nhiệm tái chế hoặc từ 50% đến dưới 70% kết quả
khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc;
c) Phạt tiền từ
650.000.000 đồng đến dưới 750.000.000 đồng đối với trường hợp kết quả khối lượng
tái chế từ 30% đến dưới 50% trách nhiệm tái chế hoặc từ 30% đến dưới 50% kết quả
khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc;
d) Phạt tiền từ 750.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp kết quả khối lượng tái chế dưới
30% trách nhiệm tái chế hoặc dưới 30% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách
tái chế bắt buộc.
4. Hành vi nộp
tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp tiền đóng
góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày hoặc không nộp đủ số tiền
đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày;
b) Phạt tiền từ
700.000.000 đồng đến dưới 900.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp tiền đóng
góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày hoặc không nộp đủ số tiền
đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày.
5. Phạt tiền từ
900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm
tái chế hoặc không nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế hoặc chậm nộp tiền đóng góp
hỗ trợ tái chế quá thời hạn 91 ngày trở lên hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ
trợ tái chế quá thời hạn 91 ngày trở lên.
6. Hành vi vi
phạm quy định tự thực hiện tái chế, ký hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng ủy
quyền tổ chức thực hiện tái chế, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
850.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi tự thực hiện tái chế,
ký hợp đồng tái chế với đơn vị tái chế không đáp ứng yêu cầu theo quy định hoặc
ký hợp đồng thực hiện tái chế với nhà sản xuất, nhập khẩu mà không đáp ứng yêu
cầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ
900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng ủy quyền
cho tổ chức trung gian tổ chức tái chế không đáp ứng yêu cầu theo quy định hoặc
ký hợp đồng ủy quyền tổ chức tái chế cho nhà sản xuất, nhà nhập khẩu mà không
đáp ứng yêu cầu theo quy định.
7. Phạt tiền từ
900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tái chế phế
liệu nhập khẩu để xác định kết quả khối lượng tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu
hoặc đề nghị hỗ trợ tái chế;
b) Sử dụng một
kết quả khối lượng tái chế để xác định tỷ lệ tái chế cho nhiều nhà sản xuất, nhập
khẩu;
c) Sử dụng kết
quả khối lượng tái chế đã xác định tỷ lệ tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu để
đề nghị được hỗ trợ tái chế hoặc đã được nhận hỗ trợ tái chế để xác định tỷ lệ
tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu;
d) Sử dụng khối lượng tái chế
không đạt quy cách tái chế bắt buộc để xác định kết quả khối lượng tái chế cho
nhà sản xuất, nhập khẩu.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc công
khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định đối
với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực
hiện đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế,
báo cáo kết quả tái chế theo quy định đối với trường hợp quy định tại điểm a,
d, đ, e, g, h khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp số
tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng tỷ lệ tái chế bắt buộc chưa hoàn thành
hoặc không đáp ứng quy cách tái chế bắt buộc vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
(theo định mức chi phí tái chế) đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế chậm nộp hoặc thiếu vào Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; buộc nộp
số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc
phải thực hiện (theo định mức chi phí tái chế) hoặc còn chậm hoặc còn thiếu vào
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
này;
d) Buộc chấm dứt
hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng ủy quyền tổ chức tái chế và nộp số tiền hỗ
trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ tái chế bắt buộc, quy cách tái chế bắt buộc vào
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (theo định mức chi phí tái chế) đối với trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định thực hiện trách nhiệm xử lý chất
thải của nhà sản xuất, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không công khai hoặc công
khai không đầy đủ thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu
theo quy định.
2. Hành vi vi
phạm quy định kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải, bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đầy đủ,
không đúng nội dung, chỉ tiêu, số liệu bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử
lý chất thải nhưng không làm giảm số tiền phải nộp;
b) Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến dưới 350.000.000 đồng đối với hành vi gửi bản kê khai số
tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định dưới 31 ngày;
c) Phạt tiền từ
350.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng đối với hành vi gửi bản kê khai số
tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới
91 ngày;
d) Phạt tiền từ
450.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không
đúng làm giảm dưới 30% so với số tiền phải nộp;
đ) Phạt tiền từ
550.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không
đúng làm giảm từ 30% đến dưới 50% so với số tiền phải nộp;
e) Phạt tiền từ
650.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không
đúng làm giảm từ 50% đến dưới 70% so với số tiền phải nộp;
g) Phạt tiền từ
750.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không
đúng làm giảm từ 70% trở lên so với số tiền phải nộp;
h) Phạt tiền từ
850.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không gửi bản kê khai số
tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải hoặc gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ
trợ xử lý chất thải nhưng quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
3. Hành vi nộp
tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp tiền đóng
góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định dưới 31 ngày hoặc không nộp đủ
số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định dưới 31 ngày;
b) Phạt tiền từ
700.000.000 đồng đến dưới 900.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp tiền đóng
góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày hoặc
không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định từ
31 ngày đến dưới 91 ngày.
4. Phạt tiền từ
900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không nộp tiền đóng góp
hỗ trợ xử lý chất thải hoặc chậm nộp tiền hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn
91 ngày trở lên hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá
thời hạn 91 ngày trở lên.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc công
khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định đối
với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc gửi bản
kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định đối với trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp số
tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải còn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, 4 Điều này.
Điều 34. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt
động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; nhập khẩu máy móc, thiết bị,
phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu máy móc, thiết
bị, phương tiện (trừ tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ), nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc trái quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, quá cảnh hàng
hóa, thiết bị, phương tiện (trừ tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ) có khả năng
gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường qua lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Hành vi nhập
khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng trái quy
định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường, bị
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo định
kỳ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt
động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo quy định;
b) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng hệ thống quản
lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 đối với cơ sở hoạt động
phá dỡ tàu biển;
c) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom nhiên liệu,
dầu, nước đáy tàu, nước dằn tàu, chất lỏng khác và các vật liệu có khả năng gây
cháy, nổ; không tiến hành các biện pháp thông gió, cấp đủ dưỡng khí cho các
không gian kín trên tàu để bảo đảm điều kiện làm việc an toàn theo quy định;
d) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện bóc tách,
thu gom amiăng và PCBs theo quy định; không bố trí đủ nhân lực, thiết bị bảo hộ
lao động để loại bỏ amiăng theo quy định; khu vực bóc tách amiăng không đảm bảo
theo quy định;
đ) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không đủ điều kiện cơ sở
vật chất, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đã tiến hành các hoạt động phá dỡ
tàu biển đã qua sử dụng;
e) Phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi không đủ điều kiện nhưng
vẫn nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ;
g) Phạt tiền từ
800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu không đúng chủng
loại tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ;
h) Phạt tiền từ
900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu tàu biển đã
qua sử dụng nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy
rửa hoặc không có khả năng làm sạch để phá dỡ; nước dằn tàu có chứa loài ngoại
lai xâm hại hoặc loài có nguy cơ xâm hại theo quy định; không thu hồi toàn bộ
khí C.F.C trong các thiết bị trước khi nhập khẩu vào Việt Nam;
i) Các hành vi
vi phạm về chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại phát sinh từ quá
trình phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng được áp dụng theo quy định tại Điều 26, 29
Nghị định này.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động nhập khẩu, phá dỡ tàu cũ của cơ sở từ 06 tháng đến 09 tháng đối với trường
hợp vi phạm quy định tại điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu sản
phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2, điểm b, đ, e, g và h khoản 3 Điều này khi bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả buộc tiêu hủy.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất
hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể tái xuất máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải, tàu biển đã qua sử dụng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu đối với các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, điểm b, đ, e, g, h khoản 3 Điều này;
b) Buộc chi trả
kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm
quy định tại Điều này;
c) Buộc phải
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 35. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong nhập
khẩu phế liệu từ nước ngoài
1. Hành vi vi phạm trong trường
hợp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi kho hoặc bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu
không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên
liệu sản xuất theo quy định; lưu giữ phế liệu nhập khẩu tại khu vực không phải
là kho, bãi lưu giữ đã được cấp giấy phép môi trường;
b) Phạt tiền từ
130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có kho hoặc bãi lưu
giữ phế liệu nhập khẩu đáp ứng điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; không ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức, cá
nhân nước ngoài cung cấp phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
c) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có công nghệ, thiết
bị tái chế, tái sử dụng phế liệu theo quy định; không xử lý tạp chất đi kèm phế
liệu hoặc không chuyển giao tạp chất cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định;
không phân định, phân loại chất thải phát sinh từ quá trình sử dụng phế liệu nhập
khẩu để có phương án xử lý chất thải phù hợp theo quy định;
d) Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế liệu vượt
quá khối lượng cho phép trong giấy phép môi trường;
đ) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phế liệu nhập khẩu
không đúng quy định;
e) Phạt tiền từ
230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế liệu không
đúng chủng loại trong giấy phép môi trường theo quy định, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này.
2. Hành vi chuyển giao phế
liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác
không đúng với giấy phép môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao dưới 500 tấn
phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân
khác; chuyển giao dưới 100 tấn phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao dưới 50 tấn phế liệu nhựa nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Phạt tiền từ
230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao từ 500 tấn đến
dưới 1.000 tấn phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức,
cá nhân khác; chuyển giao từ 100 tấn đến 500 tấn phế liệu giấy nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao từ trên 50 tấn đến
100 tấn phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân
khác;
c) Phạt tiền từ
270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao trên 1.000 tấn
phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân
khác; chuyển giao trên 500 tấn phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao trên 100 tấn phế liệu nhựa nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác.
3. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán các khoản
chi phí xử lý phế liệu nhập khẩu trong trường hợp số tiền ký quỹ không đủ để xử
lý phế liệu nhập khẩu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường; không ký quỹ bảo
vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu theo quy định; nhập khẩu phế liệu khi
không có giấy phép môi trường theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm c
khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
4. Hành vi nhập
khẩu phế liệu có chứa tạp chất đi kèm với phế liệu vượt quá tỷ lệ cho phép theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu, bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải
nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng dưới 200
kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng dưới 1.000 kg;
b) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải
nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 200
kg đến dưới 300 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 1.000 kg
đến dưới 5.000 kg;
c) Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải
nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 300
kg đến dưới 400 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 5.000 kg
đến dưới 10.000 kg;
d) Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải
nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 400
kg đến dưới 500 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 10.000
kg đến dưới 20.000 kg;
đ) Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải
nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm
về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 500 kg đến dưới
600 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 20.000 kg đến dưới
30.000 kg;
e) Phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải
nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 600
kg đến dưới 700 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 30.000
kg đến dưới 40.000 kg;
g) Phạt tiền từ
600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải
nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 700
kg đến dưới 800 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 40.000
kg đến dưới 50.000 kg;
h) Phạt tiền từ
700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải
nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 800
kg đến dưới 900 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 50.000
kg đến dưới 60.000 kg;
i) Phạt tiền từ
800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải
nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 900
kg đến dưới 1.000 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 60.000
kg đến dưới 70.000 kg.
5. Phạt tiền từ
900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế liệu có
chứa chất phóng xạ; nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép
nhập khẩu trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
6. Đối với
hành vi vi phạm của tổ chức giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu về kết quả
giám định, phân tích chất lượng của các lô hàng phế liệu nhập khẩu thì áp dụng
xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 06 tháng đến 09 tháng đối với
trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt
động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 09 tháng đến 12 tháng đối với
trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
d) Tịch thu sản
phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm
d, đ và e khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này khi bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy phế liệu nhập khẩu.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy
trong trường hợp không thể tái xuất đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm
d, đ và e khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc chi trả
kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm về nhập khẩu phế liệu vi phạm quy chuẩn kỹ thuật
môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với
các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc phải
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ra.
Điều 36. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển và
bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí trên biển
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom vận chuyển chất
thải rắn thông thường phải chuyển vào bờ theo quy định đối với chất thải phát
sinh từ hoạt động dầu khí trên biển.
2. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động
khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác,
sử dụng tài nguyên biển thực hiện không đúng theo quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Không xử lý
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm
khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải,
khai thác trên biển;
c) Để, lưu giữ
phương tiện vận tải, kho tàng, các công trình khai thác dầu khí trên biển quá
thời gian phải xử lý;
d) Không thu
gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại theo quy định đối với hoạt động thăm
dò, khai thác tài nguyên biển, phá dỡ phương tiện vận tải trên biển.
3. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ
các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:
a) Đổ xuống biến
chất thải thông thường của các phương tiện vận tải, các giàn khoan hoạt động
trên biển mà không được xử lý theo quy định hoặc chất thải không được xử lý đạt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải;
b) Đổ chất thải
rắn thông thường từ đất liền xuống biển, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về
môi trường;
c) Thải mùn
khoan, dung dịch khoan nền nước hoặc thải mùn khoan, dung dịch khoan nền không
nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển xuống vùng
biển không đúng quy định;
d) Thải xuống biển mùn khoan
nền không nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển
không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;
đ) Thải nước rửa
sàn, thiết bị công nghệ và khoang chứa dầu bị nhiễm dầu, nước thải sinh hoạt
phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển xuống vùng biển
không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi đổ các loại hóa chất độc
hại, chất thải rắn; nước thải không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật xuống vùng biển
thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, vùng có hệ sinh thái tự nhiên mới,
khu vực sinh sản thường xuyên hoặc theo mùa của các loài thủy, hải sản, trừ các
trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
5. Phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi đổ chất thải nguy hại,
chất thải có chứa chất phóng xạ xuống vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản
3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc chi trả
kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Buộc phải
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 37. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đất
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc điều tra sơ bộ, điều
tra chi tiết khu vực đất bị ô nhiễm theo quy định trong trường hợp gây ra ô nhiễm
môi trường; không báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh về kết
quả xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất theo quy định.
2. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không lập phương án xử lý,
cải tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm theo quy định trong trường
hợp gây ra ô nhiễm môi trường; không gửi phương án xử lý cải tạo phục hồi môi
trường tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để kiểm tra, giám
sát theo quy định.
3. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện xử lý, cải
tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm theo quy định trong trường hợp
gây ra ô nhiễm môi trường.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo
cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm
quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các
vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 38. Vi phạm các quy định về cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng tiến
độ hoặc thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ một trong các hạng mục
công việc phải thực hiện trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy
định.
2. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không lập phương án cải tạo,
phục hồi môi trường theo quy định.
3. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cải tạo,
phục hồi môi trường sau khi kết thúc từng giai đoạn hoạt động theo phương án cải
tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này.
Điều 39. Vi phạm các quy định về hoạt động ứng phó sự cố
tràn dầu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau:
a) Để xảy ra sự
cố tràn dầu hoặc phát hiện sự cố tràn dầu mà không báo cáo kịp thời đến cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Không cập
nhật, bổ sung kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định;
c) Không thông
báo kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến các cơ
quan, đơn vị và địa phương liên quan để phối hợp triển khai.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không tổ chức
tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó đi tập huấn để
nâng cao kỹ năng ứng phó sự cố tràn dầu;
b) Không triển
khai thực hành huấn luyện ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không kịp thời báo cáo cơ
quan có thẩm quyền trợ giúp trong trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng,
nguồn lực tại chỗ của cơ sở theo quy định.
4. Hành vi vi
phạm liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xăng, dầu có nguy cơ
xảy ra sự cố tràn dầu ở mức nhỏ trên đất liền bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp
đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết
bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng
với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động
kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy
ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng huy động
phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố
tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chủ quản phê duyệt theo
quy định;
d) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch khẩn
cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp
thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt
động của mình gây ra theo quy định.
5. Hành vi vi
phạm liên quan đến hoạt động của Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối
lượng dự trữ từ 50.000 m3 trở lên, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp
nhận tàu có tải trọng lớn hơn hoặc bằng 50.000 DWT bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn
sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng
phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả
năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời
phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự
cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực
lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong
hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không
sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng
phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu được Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch khẩn
cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp
thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt
động của mình gây ra theo quy định.
6. Hành vi vi phạm liên quan
đến hoạt động của các cảng tại địa phương, các Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu
có tổng khối lượng dự trữ dưới 50.000 m3, các cảng xăng dầu có khả
năng tiếp nhận tàu có tải trọng dưới 50.000 DWT bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký
hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang
thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ
tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để
huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng
phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực
lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị
trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời;
không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng
phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch khẩn
cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp
thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt
động của mình gây ra theo quy định.
7. Hành vi vi
phạm liên quan đến hoạt động của chủ đầu tư cảng, chủ cơ sở, chủ dự án có nguy
cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp
đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết
bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng
với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động
kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy
ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực
lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị
trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời;
không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng
phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; không tổ
chức giám sát các hoạt động có nguy cơ tràn dầu cao trong địa bàn hoạt động của
mình để kịp thời triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp; không thực hiện đầy
đủ các yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ngăn chặn hoặc
giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra khi xảy ra sự cố tràn dầu;
c) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định; không lập lại
kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch khẩn
cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp
thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt
động của mình gây ra theo quy định.
8. Hành vi vi
phạm liên quan đến hoạt động dầu khí ngoài khơi có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu
bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu được phê duyệt đến Ủy ban nhân dân các tỉnh có nguy cơ bị ảnh
hưởng khi xảy ra sự cố tại cơ sở, dự án;
b) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp
đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết
bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng
với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động
kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy
ra sự cố tràn dầu theo quy định;
c) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng huy động
phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố
tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được
Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt theo quy
định;
đ) Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch khẩn
cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp
thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt
động của mình gây ra theo quy định.
9. Hành vi vi
phạm liên quan đến hoạt động của tàu dầu có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kế hoạch
chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giám sát và có biện pháp ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm dầu của tàu được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt
đối với các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích từ 150 GT
trở lên, các tàu khác không phải tàu chở dầu có tổng dung tích từ 400 GT trở
lên theo quy định;
c) Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng cứu ô
nhiễm dầu của tàu được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt
đối với các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích từ 150 GT
trở lên tham gia vào việc chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển;
d) Phạt tiền từ
45.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chuyển tải dầu giữa
tàu với tàu trên biển khi chưa sự đồng ý của Đầu mối liên lạc quốc gia hoặc Cảng
vụ theo quy định;
đ) Phạt tiền từ
55.000.000 đồng đến 65.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm hoặc các
bảo đảm tài chính khác theo mức trách nhiệm dân sự được pháp luật quy định để bồi
thường thiệt hại đối với ô nhiễm dầu theo quy định.
10. Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất phân tán dầu
tràn và chế phẩm sinh học trong ứng phó sự cố tràn dầu không đúng theo quy định.
11. Hành vi
gây ra sự cố cháy nổ dầu, tràn dầu, trừ các hành vi tội phạm về môi trường bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 80.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu dưới 2.000 kg;
b) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 2.000
kg đến dưới 10.000 kg;
c) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 10.000
kg đến dưới 20.000 kg;
d) Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 20.000
kg đến dưới 50.000 kg;
đ) Phạt tiền từ
350.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 50.000
kg đến dưới 100.000 kg;
e) Phạt tiền từ
450.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ
100.000 kg đến dưới 200.000 kg;
g) Phạt tiền từ
550.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ
200.000 kg đến dưới 300.000 kg;
h) Phạt tiền từ
650.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ
300.000 kg đến dưới 400.000 kg;
i) Phạt tiền từ
750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ
400.000 kg đến dưới 500.000 kg;
k) Phạt tiền từ
850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ
500.000 kg trở lên.
12. Hành vi không khắc phục
hậu quả sự cố cháy nổ dầu, tràn dầu; không thực hiện bồi thường thiệt hại do ô
nhiễm dầu gây ra bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu dưới 2.000
kg;
b) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 2.000
kg đến dưới 10.000 kg;
c) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 10.000
kg đến dưới 20.000 kg;
d) Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 20.000
kg đến dưới 50.000 kg;
đ) Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 50.000
kg đến dưới 100.000 kg;
e) Phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 100.000
kg đến dưới 200.000 kg;
g) Phạt tiền từ
600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ
200.000 kg đến dưới 300.000 kg;
h) Phạt tiền từ
700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ
300.000 kg đến dưới 400.000 kg;
i) Phạt tiền từ
800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ
400.000 kg đến dưới 500.000 kg;
k) Phạt tiền từ
900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ
500.000 kg trở lên.
13. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc chi trả
kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm để xảy ra tràn dầu hoặc gây ô nhiễm môi trường theo
định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc phải
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, buộc phải bồi thường thiệt
hại do ô nhiễm dầu gây ra theo quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử
phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
quy định tại các khoản 8, 9 và 11 Điều này.
Điều 40. Vi phạm các quy định về phòng ngừa, ứng phó sự cố
chất thải và phục hồi môi trường sau sự cố chất thải
1. Hành vi vi phạm quy định
về phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và phục hồi môi trường sau sự cố chất thải
thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập kế hoạch phòng ngừa,
ứng phó sự cố chất thải hoặc không lập kế hoạch phục hồi môi trường sau sự cố
chất thải;
b) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không công khai kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải; không thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp xã
và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện khi xảy ra
sự cố chất thải;
c) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí lực lượng tại
chỗ; không xây dựng kế hoạch tập huấn, huấn luyện cho lực lượng tại chỗ về ứng
phó sự cố chất thải; không tổ chức diễn tập ứng phó sự cố chất thải;
d) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, lắp đặt
công trình, trang thiết bị ứng phó sự cố chất thải; không bảo đảm vật tư,
phương tiện ứng phó sự cố chất thải theo kế hoạch ứng phó sự cố chất thải;
đ) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hoặc chấp
hành không đúng lệnh huy động lực lượng, trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự
cố chất thải của cơ quan, người có thẩm quyền;
e) Phạt tiền từ 120.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng kế hoạch ứng phó
sự cố chất thải, không dừng hoạt động sản xuất khi xảy ra sự cố chất thải,
không thực hiện những biện pháp thuộc trách nhiệm của mình để kịp thời ứng phó
sự cố chất thải;
g) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này mà không thực hiện phục hồi môi trường hoặc thực hiện phục hồi môi
trường nhưng không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường
xung quanh, không đáp ứng với quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm
nghiệp và thủy sản;
h) Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán chi phí
tổ chức ứng phó sự cố chất thải, chi phí phục hồi môi trường cho Nhà nước trong
trường hợp Nhà nước đứng ra tổ chức ứng phó sự cố chất thải và phục hồi môi trường
sau sự cố, không đền bù thiệt hại do sự cố chất thải theo quy định, trừ các trường
hợp hành vi tội phạm về môi trường.
2. Hành vi gây
sự cố chất thải thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gây sự cố chất thải cấp
cơ sở, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
b) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi gây sự cố chất thải cấp
huyện, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
c) Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây sự cố chất thải cấp tỉnh,
trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
d) Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi gây sự cố chất thải cấp
quốc gia, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động của cơ sở từ 06 tháng đến 09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
điểm g khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc phải
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định
và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, khắc phục sự cố môi trường
trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này;
b) Buộc chi trả
chi phí tổ chức ứng phó sự cố chất thải, chi phí phục hồi môi trường đối với
các vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
Điều 41. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất
nông nghiệp
1. Phạt tiền từ
2.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đốt ngoài trời phụ phẩm từ
cây trồng cạnh khu vực dân cư, sân bay, các tuyến giao thông chính.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, kiểm kê, báo
cáo và quản lý thông tin về hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y theo
quy định; sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sai quy định và
gây ô nhiễm môi trường.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc đánh
giá và kiểm soát hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y theo quy định.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép và gây ô
nhiễm môi trường.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hóa chất, vật liệu
chứa hóa chất nguy hại không đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 09 tháng
đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo
cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, khắc phục sự cố môi trường trong
thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các vi phạm quy định tại các khoản 2 và 4 Điều này gây ra.
Điều 42. Vi phạm các quy định về nộp phí bảo vệ môi trường,
ký quỹ bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải
và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Hành vi vi
phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường bị áp dụng hình thức xử lý theo quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ
phí và hóa đơn. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về phí bảo vệ môi trường
không quá 1.000.000.000 đồng.
2. Phạt 0,05%
mỗi ngày tính trên số tiền ký quỹ bảo vệ môi trường chậm nộp đối với hành vi chậm
nộp ký quỹ theo quy định không quá 1.000.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ
2 đến 3 lần số tiền phải ký quỹ đối với hành vi không thực hiện ký quỹ bảo vệ
môi trường theo quy định. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm không quá
1.000.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Truy thu số
phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp kể từ thời điểm nộp thiếu, trốn nộp
phí bảo vệ môi trường (tính theo kết quả phân tích mẫu chất thải do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra và xử phạt thực hiện theo quy định) đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc chi trả
kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm
quy định tại Điều này;
c) Buộc phải
thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường; buộc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường
thiệt hại về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều này.
Điều 43. Vi phạm các quy định về quản lý thông tin, dữ liệu
môi trường; cung cấp, công khai thông tin về môi trường; báo cáo công tác bảo vệ
môi trường
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không lập báo cáo,
báo cáo không đúng, không đầy đủ hoặc không gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường
tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Hành vi vi phạm
hành chính về quản lý thông tin, dữ liệu môi trường thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở trái phép việc quan trắc, thu thập,
trao đổi, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về môi trường;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thu thập, lưu giữ và
quản lý thông tin môi trường theo quy định;
c) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép vào hệ
thống lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chỉnh sửa làm sai khác
thông tin dữ liệu, tẩy xóa dữ liệu, thông tin về môi trường, kết quả quan trắc
môi trường.
3. Hành vi vi
phạm hành chính về công khai thông tin môi trường thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công khai dữ liệu, thông tin
về môi trường, kết quả quan trắc môi trường không đúng, không đầy đủ theo quy định;
không cung cấp, cập nhật thông tin môi trường của mình vào cơ sở dữ liệu môi
trường quốc gia và cấp tỉnh theo quy định;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không công khai
thông tin, dữ liệu về môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; điểm h khoản 1 Điều
31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; điểm b khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 53;
khoản 1 Điều 54 Nghị định này;
c) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai kết quả
quan trắc chất thải của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gian dối khi cung cấp
thông tin môi trường trong trường hợp phải công khai thông tin cho cộng đồng
theo quy định.
4. Hành vi vi
phạm hành chính về cung cấp thông tin môi trường thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin, dữ
liệu về môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định;
b) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dữ liệu, thông
tin về môi trường, kết quả quan trắc môi trường không trung thực cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định; báo cáo số liệu kết quả quan trắc nước thải,
khí thải, chất thải khác không đúng với thực tế ô nhiễm của dự án, cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, công bố
thông tin theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, pháp luật về bảo
vệ môi trường.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải
công khai thông tin đối với các vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều
này;
b) Buộc phải
cung cấp, công bố thông tin đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, khoản
5 Điều này;
c) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường đối với
các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 44. Vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng công
trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây cản trở
việc khai thác, sử dụng các công trình bảo vệ môi trường;
b) Trồng cây
làm ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dịch chuyển trái phép các
thiết bị, máy móc quan trắc môi trường.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình làm ảnh
hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, xâm chiếm công
trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định
tại Điều này.
Điều 45. Vi phạm các quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp báo cáo kiểm kê
khí nhà kính cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
b) Không nộp báo cáo mức giảm
phát thải cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp
thông tin không đúng, không đầy đủ trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính;
b) Cung cấp
thông tin không đúng, không đầy đủ trong báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không lập
báo cáo kiểm kê khí nhà kính theo quy định;
b) Không lập
báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính theo quy định;
c) Thẩm định
báo cáo không đúng lĩnh vực đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp
thông tin đúng, đầy đủ trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm
phát thải khí nhà kính đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập
báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính cho (các)
năm nộp chậm, nộp thiếu và chịu mọi phí tổn phát sinh nếu có đối với các hành
vi quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này;
c) Buộc hủy kết
quả thẩm định báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà
kính đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 46. Vi phạm các quy định về bảo vệ tầng ô-dôn
1. Phạt cảnh cáo đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện
đăng ký sử dụng các chất được kiểm soát ban hành theo Danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi là
các chất được kiểm soát);
b) Không xây dựng
lộ trình phù hợp để thay thế, loại bỏ chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu
ứng nhà kính được kiểm soát theo quy định;
c) Không nộp
báo cáo tình hình sử dụng các chất được kiểm soát theo thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không lập
báo cáo tình hình sử dụng các chất được kiểm soát định kỳ theo quy định;
b) Cung cấp
thông tin không đúng, không đầy đủ trong báo cáo tình hình sử dụng các chất được
kiểm soát.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kỹ thuật
viên thực hiện thu gom các chất được kiểm soát không có văn bằng, chứng chỉ, chứng
nhận phù hợp theo quy định;
b) Không sử dụng
thiết bị phù hợp cho hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ các chất được kiểm
soát theo quy định;
c) Không có
quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn các chất được kiểm soát theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sản xuất
các chất được kiểm soát vượt hạn ngạch được cấp theo quyết định phân bổ, điều
chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát;
b) Nhập khẩu
các chất được kiểm soát vượt hạn ngạch được cấp theo quyết định phân bổ, điều
chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát;
c) Chuyển nhượng
hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát;
d) Sử dụng
trái phép thông báo phân bổ, điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu
các chất được kiểm soát.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chuyển giao chất được
kiểm soát cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để tái chế, xử lý theo quy
định.
6. Hành vi thải
ra môi trường các chất được kiểm soát không phát sinh cùng các loại chất thải
nguy hại khác của tổ chức bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường dưới 10
kg chất được kiểm soát;
b) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường từ 10 kg
đến dưới 30 kg chất được kiểm soát;
c) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường từ 30
kg đến dưới 50 kg chất được kiểm soát;
d) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường từ 50
kg đến dưới 100 kg chất được kiểm soát;
đ) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường từ 100
kg đến dưới 250 kg chất được kiểm soát;
e) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường từ 250
kg đến dưới 500 kg chất được kiểm soát;
g) Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường từ 500
kg trở lên chất được kiểm soát.
7. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ
các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:
a) Sản xuất
các chất được kiểm soát bị cấm; sản xuất thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất
từ các chất được kiểm soát bị cấm;
b) Nhập khẩu,
xuất khẩu các chất được kiểm soát bị cấm; nhập khẩu, xuất khẩu thiết bị, sản phẩm
có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát bị cấm;
c) Sản xuất
trái phép các chất được kiểm soát; sản xuất trái phép chất và thiết bị, sản phẩm
có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát;
d) Nhập khẩu,
xuất khẩu trái phép các chất được kiểm soát; nhập khẩu, xuất khẩu trái phép thiết
bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát;
đ) Tiêu thụ
các chất được kiểm soát bị cấm; tiêu thụ thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất
từ các chất được kiểm soát bị cấm.
8. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện tái chế, xử lý
các chất được kiểm soát không có giấy phép môi trường phù hợp.
9. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt
động của cơ sở từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các vi phạm quy định tại khoản
7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động của cơ sở từ 09 tháng đến 12 tháng đối với các vi phạm quy định tại khoản
8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc chuyển
giao các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm
soát cần xử lý theo đúng quy định cho đơn vị có chức năng xử lý và chịu mọi chi
phí phát sinh đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
và khoản 7 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy
các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát
bị cấm và chịu mọi chi phí phát sinh đối với vi phạm quy định tại khoản 7 Điều
này;
d) Buộc xây dựng
quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn theo quy định đối với vi phạm
quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 47. Vi phạm các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường
di sản thiên nhiên
1. Các hành vi
phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên được xác lập theo quy định của
pháp luật về lâm nghiệp, thủy sản, di sản văn hóa được áp dụng hình thức xử phạt
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đó.
2. Hành vi phá
hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên là khu bảo tồn, trừ các hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi săn bắt, đánh bắt, khai thác
động vật hoang dã, thực vật hoang dã trong khu bảo tồn đất ngập nước, trừ trường
hợp tội phạm về môi trường và trừ trường hợp vì mục đích nghiên cứu khoa học được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản đường đi của các
loài thủy sinh trong phân khu dịch vụ hành chính của khu bảo tồn đất ngập nước;
c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi san lấp, đào đắp, thay đổi,
ngăn dòng chảy tự nhiên làm thay đổi chế độ thủy văn trong khu bảo tồn đất ngập
nước; chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại, nuôi trồng thủy sản quy mô
công nghiệp; cư trú trái phép trong khu bảo tồn;
d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản đường đi của các
loài thủy sinh trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn đất ngập nước;
đ) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi xây dựng
công trình, nhà ở trái phép trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
ngăn cản đường đi của các loài thủy sinh trong khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo
tồn đất ngập nước;
e) Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi làm thay đổi cấu trúc của hệ sinh
thái và suy giảm thành phần loài trong khu bảo tồn đất ngập nước;
g) Các hành vi
xây dựng công trình, nhà ở trái phép trong phân khu phục hồi sinh thái, phân
khu dịch vụ hành chính của khu bảo tồn bị áp dụng hình thức xử lý theo quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
3. Hành vi phá hoại cảnh
quan, hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn, trừ trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại dưới 200 m2
đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
của khu bảo tồn;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 200 m2
đến dưới 400 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 400 m2
đến dưới 800 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
d) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 800 m2
đến dưới 1.200 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
đ) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 1.200 m2
đến dưới 1.500 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn hoặc gây thiệt hại dưới 100 m2
đất, đất ngập nước, mặt nước tại phân khu bảo tồn nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
e) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 1.500 m2
đến dưới 2.000 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn hoặc gây thiệt hại từ 100 m2
đến dưới 200 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
g) Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 2.000 m2
đất, đất ngập nước, mặt nước trở lên tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt của khu bảo tồn hoặc gây thiệt hại từ 200 m2 đến dưới
300 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
của khu bảo tồn.
4. Hành vi hủy
hoại cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên là vùng đất ngập nước quan trọng ngoài
khu bảo tồn, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi gây tổn hại đến sinh cảnh
của các loài chim nước, chim di cư;
b) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây tổn hại đến nơi nuôi dưỡng
và bãi đẻ của các loài thủy sản, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Hành vi gây
tổn hại đến nơi nuôi dưỡng và bãi đẻ của các loài thủy sản thuộc danh mục các
loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ và danh mục các loài thủy sản nguy
cấp, quý hiếm thì áp dụng hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
5. Hành vi phá
hoại, xâm chiếm trái phép, hủy hoại cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên đối với
vùng lõi của di sản thiên nhiên khác được xác lập theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, bị
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại dưới 200 m2
đất, đất có mặt nước, mặt biển;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 200 m2
đến dưới 400 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 400 m2
đến dưới 800 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
d) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 800 m2
đến dưới 1.200 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
đ) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 1.200 m2
đến dưới 1.500 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
e) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 1.500 m2
đến dưới 2.000 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
g) Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 2.000 m2
đất, đất có mặt nước, mặt biển.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại
điểm a, b, d, đ, g khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt
động của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp
vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục lại trạng thái ban đầu do vi phạm hành chính gây ra đối với trường hợp vi
phạm quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều
này;
b) Buộc phá dỡ
công trình, nhà ở trái phép đối với hành vi quy định tại điểm b, đ, g khoản 2
Điều này.
Điều 48. Vi phạm quy định về chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên
1. Hành vi vi
phạm quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng của hệ sinh thái rừng được áp
dụng hình thức xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Lâm nghiệp.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cá nhân, tổ chức được quy định
tại khoản 4 Điều 138 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
(bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên) không ký hợp đồng với bên cung ứng
trong trường hợp chi trả trực tiếp hoặc với cơ quan nhận ủy thác trong trường hợp
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác.
3. Hành vi bên
sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên không kê khai, kê khai không đúng hoặc chậm
kê khai số tiền phải chi trả theo hình thức ủy thác vào quỹ bảo vệ môi trường cấp
tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong trường hợp địa phương chưa có quỹ
bảo vệ môi trường cấp tỉnh, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 50.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 200.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 300.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả 500.000.000 đồng trở
lên.
4. Hành vi sử
dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ và
đúng hạn theo hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ
tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền
dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ
tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ
tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền
từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ
tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền
từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ
tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền
từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ
tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền
từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch
vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền 500.000.000 đồng
trở lên.
5. Hành vi bên
cung ứng không lập Đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở trước
khi triển khai ký kết các hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên, bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh
cáo đối với lần đầu phát hiện hành vi vi phạm;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không khắc phục vi phạm.
6. Hành vi bên
cung ứng không chuyển số tiền còn lại (là tổng số tiền chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên thu được trừ đi các chi phí hợp lý để bảo vệ, duy trì và phát triển
hệ sinh thái tự nhiên) về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam đối với địa phương chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh, bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu số tiền còn lại dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 100.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 500.000.000 đồng trở
lên.
7. Hành vi bên
cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng số tiền thu được từ chi trả dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên sai mục đích theo quy định, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên sử dụng sai mục đích từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên sử dụng sai mục đích từ 500.000.000 đồng trở lên.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc chi trả
đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và tiền lãi phát sinh từ việc
chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi quy định
tại khoản 4 Điều này.
Tiền lãi được
tính trên cơ sở số tiền chậm chi trả, thời gian chậm chi trả theo lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Buộc phải lập
đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở trong thời hạn 06 tháng,
kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều
này;
c) Buộc phải
chuyển số tiền còn lại về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam đối với địa phương chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi quy
định tại khoản 6 Điều này;
d) Buộc phải
hoàn trả số tiền sử dụng sai mục đích trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận
được quyết định xử phạt đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 49. Vi phạm các quy định về bảo tồn và phát triển bền
vững các loài sinh vật
1. Phạt cảnh cáo
đối với hành vi trồng cấy nhân tạo loài thực vật hoang dã, giống cây trồng, nấm
và vi sinh vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ mà
không thông báo theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi săn bắt các loài chim nước,
chim di cư tại khu bảo tồn đất ngập nước và vùng đất ngập nước quan trọng, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Nghị định này.
3. Hành vi
khai thác trái phép giống cây trồng, nấm, vi sinh vật thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép giống
cây trồng, nấm, vi sinh vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ ở ngoài khu vực di sản thiên nhiên, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị dưới
500.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ
500.000 đồng đến dưới 1.500.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ
1.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ
20.000.000 đồng trở lên.
4. Hành vi
khai thác trái phép đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ở ngoài khu di sản thiên nhiên bị áp dụng
hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp. Hành vi khai thác trái phép loài thực vật hoang dã thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, trừ gỗ, thực vật rừng
ngoài gỗ ở ngoài khu di sản thiên nhiên, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá dưới 1.000.000
đồng;
b) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 1.000.000
đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng.
5. Hành vi tàng trữ, vận
chuyển, chế biến, mua bán trái phép gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ở ngoài khu di sản thiên nhiên bị
áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Hành vi tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua
bán trái phép loài thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ ở ngoài khu di sản thiên nhiên, trừ gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ,
bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có giá trị dưới
15.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ
15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ
25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ
70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
90.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá
từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá
từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá
từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
180.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá
từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ
210.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá
từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ
240.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá
từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 270.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ
270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
6. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản
2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 50. Vi phạm các quy định về quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi không báo cáo tình trạng loài thuộc Danh mục Loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định.
2. Hành vi
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng, cấy nhân tạo các loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng và trồng, cấy nhân tạo phục vụ mục đích thương mại không tuân thủ các
quy định của pháp luật thì áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, thủy sản, trừ các trường
hợp hành vi tội phạm về môi trường.
3. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, khai báo nguồn gốc,
lập hồ sơ theo dõi các cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được
ưu tiên bảo vệ.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một
trong các nội dung đã được phê duyệt tại Dự án thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học ban hành kèm theo giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học do cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm: điều kiện về cơ sở vật chất, hạ tầng; nguồn
nhân lực; nguồn lực tài chính; thực hiện các quy trình về: nuôi dưỡng, chăm sóc
loài; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền).
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Khai báo
không đúng sự thật các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học;
b) Hoạt động
không có giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm tại điểm b khoản 5 Điều
này.
Điều 51. Vi phạm các quy định về kiểm soát loài ngoại lai
xâm hại
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng,
cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu bảo tồn không vì mục đích thương mại,
trong trường hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng và chưa gây ra
thiệt hại.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển,
trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu bảo tồn vì mục đích thương
mại, trong trường hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng và chưa
gây ra thiệt hại.
3. Hành vi
nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu
bảo tồn bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá đến
dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ
20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
160.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ
40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
240.000.000 đồng đến 320.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ
60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
320.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ
80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 480.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
480.000.000 đồng đến 560.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ
120.000.000 đồng đến dưới 140.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
560.000.000 đồng đến 640.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ
140.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
4. Hành vi nuôi,
lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại trong phạm vi khu bảo tồn,
trong trường hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm xảy ra ngoài phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt;
b) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với vi phạm xảy ra trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt.
5. Hành vi
nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy các loài ngoại lai xâm hại trong phạm vi khu
bảo tồn, trong trường hợp không kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng
bị xử phạt như sau:
a) Phạt tăng
thêm từ 20% đến 30% của mức tiền phạt quy định tại khoản 4 Điều này đối với vi
phạm thực hiện ở ngoài phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phạt tăng
thêm từ 40% đến 50% của mức tiền phạt quy định tại khoản 4 Điều này đối với vi
phạm thực hiện ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
Mức tiền phạt
tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản này không vượt quá
1.000.000.000 đồng.
6. Hành vi nhập
khẩu vi sinh vật ngoại lai xâm hại bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng.
7. Hành vi nhập
khẩu loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá dưới
10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
160.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ
240.000.000 đồng đến 320.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 60.000.000
đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
320.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 480.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
480.000.000 đồng đến 560.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
120.000.000 đồng đến dưới 140.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ
560.000.000 đồng đến 640.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
140.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ
640.000.000 đồng đến 720.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
160.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ
720.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
180.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ
800.000.000 đồng đến 880.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 220.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ
880.000.000 đồng đến 920.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
220.000.000 đồng đến dưới 230.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ
920.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ
230.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều
này.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
toàn bộ loài ngoại lai xâm hại; buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu đối với
trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Buộc tái xuất
toàn bộ loài ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6,
7 Điều này. Trường hợp không thể tái xuất được thì buộc tiêu hủy toàn bộ loài
ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép.
Điều 52. Vi phạm các quy định về quản lý, tiếp cận nguồn
gen và chia sẻ lợi ích từ nguồn gen
1. Phạt cảnh
cáo đối với một trong các hành vi không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo
hoạt động theo quy định trong thời gian tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu không
vì mục đích thương mại ghi tại giấy phép tiếp cận nguồn gen.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không tuân
thủ các nội dung trong kế hoạch tiếp cận nguồn gen đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Không thông
báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển giao nguồn gen, dẫn xuất
của nguồn gen cho bên thứ ba với cùng mục đích sử dụng để nghiên cứu vì mục
đích thương mại, phát triển sản phẩm thương mại;
c) Không tiến
hành chia sẻ lợi ích thu được từ việc sử dụng nguồn gen với các bên liên quan
theo quy định;
d) Không thực
hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo hoạt động theo quy định trong thời gian tiếp
cận nguồn gen để nghiên cứu vì mục đích thương mại, phát triển sản phẩm thương
mại ghi tại giấy phép tiếp cận nguồn gen;
đ) Đưa nguồn
gen ra khỏi lãnh thổ Việt Nam nhưng không thực hiện đúng các nội dung quy định
tại giấy phép tiếp cận nguồn gen hoặc quyết định cho phép đưa nguồn gen ra nước
ngoài phục vụ học tập, nghiên cứu không vì mục đích thương mại;
e) Sử dụng giấy
phép tiếp cận nguồn gen không đúng nội dung, mục đích.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trao đổi, chuyển giao, cung
cấp nguồn gen được giao quản lý cho tổ chức, cá nhân khác không đúng quy định của
pháp luật; chuyển giao nguồn gen, dẫn xuất của nguồn gen kèm theo việc thay đổi
mục đích sử dụng ghi tại giấy phép tiếp cận nguồn gen, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp cận nguồn gen khi chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc có giấy phép tiếp cận nguồn
gen nhưng đã hết hạn.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng giấy phép tiếp cận nguồn gen từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp
vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 3, 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc phải thu
hồi kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật trong
thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 2 tại Điều
này.
Điều 53. Vi phạm các quy định về nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ về sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen, khảo
nghiệm sinh vật biến đổi gen
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin
về mức độ rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro đối với môi trường và đa dạng sinh
học khi nghiên cứu tạo ra, phát triển công nghệ sinh vật biến đổi gen, mẫu vật
di truyền của sinh vật biến đổi gen.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi nghiên cứu tạo ra, phân
tích thử nghiệm, cách ly sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi
gen tại các nơi không được phép thực hiện.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp
thông tin sai lệch trong hồ sơ đăng ký cấp phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi
gen, hồ sơ cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen,
hồ sơ cấp giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm, thức
ăn chăn nuôi;
b) Không thực
hiện đúng nội dung trong giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, giấy chứng
nhận an toàn sinh học, giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về hoạt
động nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen sau đây:
a) Che giấu
thông tin về nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đa dạng sinh học và
sức khỏe con người, vật nuôi trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật
biến đổi gen;
b) Đưa vào nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sinh vật biến đổi gen không thuộc đối tượng
trong đề tài nghiên cứu đã đăng ký; không thuộc giấy phép khảo nghiệm sinh vật
biến đổi gen và kế hoạch khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen đã được phê duyệt.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về hoạt
động nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen sau đây:
a) Không tuân
thủ chặt chẽ các quy định về cách ly gây thất thoát sinh vật biến đổi gen ra
ngoài môi trường trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm;
b) Không áp dụng
các biện pháp khẩn cấp để xử lý, tiêu hủy triệt để sinh vật biến đổi gen khi
phát hiện sinh vật biến đổi gen gây ra rủi ro đối với môi trường, đa dạng sinh
học, sức khỏe con người và vật nuôi mà không kiểm soát được;
c) Để thất
thoát sinh vật biến đổi gen ra ngoài môi trường trong quá trình nghiên cứu, khảo
nghiệm sinh vật biến đổi gen.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, quyết định công nhận phòng
thí nghiệm nghiên cứu sinh vật biến đổi gen, quyết định công nhận cơ sở khảo
nghiệm sinh vật biến đổi gen từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm
quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Tiêu hủy
toàn bộ sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến
đổi gen hoặc giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đối với trường hợp vi phạm quy
định tại khoản 2, 4, 5 Điều này gây ra.
Điều 54. Vi phạm các quy định sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu,
lưu giữ, vận chuyển sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành, vi không công khai thông tin về mức
độ rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro đối với môi trường và đa dạng sinh học
khi nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng nội
dung trong giấy chứng nhận an toàn sinh học.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi che giấu thông tin về nguy
cơ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đa dạng sinh học của sinh vật biến đổi
gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh sinh vật
biến đổi gen khi không có giấy chứng nhận an toàn sinh học theo quy định.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Nuôi, trồng,
thả có chủ đích vào môi trường sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học;
b) Nhập khẩu trái
phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
6. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Nuôi, trồng,
thả có chủ đích vào môi trường sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học gây ảnh hưởng
đến môi trường và đa dạng sinh học;
b) Nhập khẩu
trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen
gây ảnh hưởng đến môi trường và đa dạng sinh học.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
toàn bộ sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen đối
với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4, điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6
Điều này;
b) Buộc tái xuất
lô hàng chứa sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen
ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với trường hợp vi
phạm quy định tại điểm b khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này. Trường hợp không
thể tái xuất thì buộc tiêu hủy lô hàng chứa sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di
truyền của sinh vật biến đổi gen.
Điều 55. Hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh
tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Gây khó
khăn cho công tác điều tra, nghiên cứu, kiểm soát, đánh giá hiện trạng môi trường
hoặc hoạt động công vụ của người có thẩm quyền;
b) Có lời nói,
hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự đối với người đang thi hành công vụ;
c) Từ chối nhận
quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Không tổ chức
đối thoại về môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường hoặc theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân có
liên quan theo quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc kê khai,
khai báo hoặc kê khai, khai báo không trung thực, không đúng thời hạn theo yêu
cầu của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không cung
cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến việc
thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của người thi hành công vụ,
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Không hợp
tác hoặc cản trở công tác của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc người được giao nhiệm
vụ kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường;
d) Không cử đại
diện có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tham gia buổi công bố quyết định
thanh tra về bảo vệ môi trường hoặc không cử đại diện có thẩm quyền làm việc với
đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ niêm phong
tang vật, phương tiện, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị vi phạm đang bị niêm
phong, tạm giữ hoặc tẩu tán tang vật vi phạm, tự ý làm thay đổi hiện trường vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Trì hoãn,
trốn tránh không thi hành quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của người hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Không thực
hiện đúng, đầy đủ các nội dung và yêu cầu trong kết luận kiểm tra, thanh tra về
bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 56. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k, l, m, n
và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 57. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an
nhân dân
1. Chiến sĩ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Trưởng trạm,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng
Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát phòng,
chống tội phạm về môi trường và Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và o
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Quản lý xuất
nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và o
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh
tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
1. Thanh tra
viên chuyên ngành tài nguyên và môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
2. Chánh thanh
tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài
nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường có
quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường
có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 59. Thẩm quyền của Thanh tra quốc phòng
1. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh
tra Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 60. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên
phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng
Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống
ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
4. Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, h, i, k, l, m, n và o
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục phòng chống ma túy và tội
phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 200.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, g, h, i, k, l, m, n và o
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục phòng
chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h, i, k, l, m, n và
o Điều 4 Nghị định này.
Điều 61. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát
viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ
nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng
Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4
của Nghị định này.
5. Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc
nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có
quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, h, i, k, l, m, n và o
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Tư lệnh
Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, h, i, k, l, m, n và o
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h, i, k, l, m, n và
o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 62. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Đội trưởng,
Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục
Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội
trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu
hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có
quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3
Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản
3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản
3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 63. Thẩm quyền của Kiểm lâm, Kiểm ngư và Thanh tra
chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Kiểm lâm
viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Thanh tra
viên chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
3. Kiểm ngư
viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
2.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 4.000.000 đồng.
4. Trạm trưởng
Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.
5. Trạm trưởng
Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và g khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
6. Hạt trưởng
Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có
quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và o
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm
đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và
o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
8. Chánh Thanh
tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng
cục Thủy sản, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Lâm nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
9. Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, g, h, i, k, l, m, n và o
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
10. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
11. Cục trưởng
Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và
o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
12. Cục trưởng
Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và
o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
13. Chánh thanh tra Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thủy sản có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 64. Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành công thương
và Quản lý thị trường
1. Kiểm soát
viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Thanh tra
viên chuyên ngành công thương đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
3. Đội trưởng
Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục nghiệp vụ Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản
3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Chánh Thanh
tra Sở Công Thương, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành về công thương của Sở
Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Cục trưởng
Cục quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường
thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n
và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Trưởng đoàn
Thanh tra chuyên ngành Bộ Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
7. Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n
và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
8. Chánh Thanh
tra Bộ Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 65. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng
không, Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Trưởng đại
diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng
vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.
2. Giám đốc Cảng
vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa
có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và
o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh
tra Cục Hàng hải Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục trưởng
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh
tra chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch
1. Thanh tra viên chuyên
ngành văn hóa, thể thao và du lịch đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
2. Chánh Thanh
tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa và Thể thao,
Chánh Thanh tra Sở Du lịch, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Văn hóa và Thể
thao, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành về văn hóa, thể thao và du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh
tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 67. Thẩm quyền của Cục Quản lý môi trường y tế
1. Người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý môi trường y tế đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
2. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Cục Quản lý môi trường y tế có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Cục trưởng
Cục Quản lý môi trường y tế có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 68. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm môi
trường để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Phân định thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của các lực lượng được
quy định cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Chương II Nghị định này trong phạm vi quản lý của mình;
b) Thanh tra
chuyên ngành tài nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Công an
nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực
và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 9; Điều 10 trong trường hợp
thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 10 trong trường hợp không thuộc thẩm
quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Điều 11
trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường hoặc điểm g, h khoản
1, điểm g, h khoản 2, điểm g, h khoản 3 Điều 11 trong trường hợp không thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường; Điều 12 trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép môi trường hoặc điểm đ khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều
12 trong trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường; Điều 13
trong trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc điểm a, b khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 13 trong trường
hợp không thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường; Điều 14 trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường
hoặc điểm a, c, đ khoản 1, điểm d, đ khoản 2, điểm d, đ khoản 3, điểm d, đ khoản
4 trong trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường; khoản 2, điểm
e, g, h khoản 3, điểm e, h, i khoản 4, điểm d, e khoản 5, khoản 6 Điều 15; khoản
2, 3, 4 Điều 16 trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường; các
Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24; các khoản 2, 3, 4, 6 Điều 25; điểm c khoản 4,
điểm d khoản 5, khoản 8, 9, 10 Điều 26; Điều 27; các khoản 5, 6, 7 Điều 29; điểm
a khoản 2, điểm a, d khoản 3, điểm a, c khoản 4, khoản 5, 6, 7 Điều 30; điểm a
khoản 4, khoản 6, 7 Điều 31; khoản 2, điểm g, h khoản 3 Điều 34; các khoản 3,
4, 5 Điều 36; điểm b khoản 4, điểm b khoản 5, điểm b khoản 6, điểm b khoản 7 và
điểm c khoản 8, khoản 11 Điều 39; khoản 2 Điều 40; khoản 4, 5 Điều 41; các khoản
5, 6, điểm b, d, đ khoản 7 Điều 46; các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 47; Điều 49; Điều
51 và Điều 55 của Nghị định này;
d) Thanh tra
quốc phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh
vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại Điều 10 và Điều 13 trong trường hợp thuộc
thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Điều
11 và Điều 12 trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường;
đ) Cảnh sát biển
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm
vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường xảy ra trên vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế, vùng quyền chủ quyền
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại các Điều 18, 19,
20, 21, 24; điểm d khoản 2, khoản 4 Điều 25; khoản 8 Điều 26; Điều 27; các khoản
5, 6, 7 Điều 29; các khoản 5, 6, 7 Điều 30; điểm g, h khoản 3 Điều 34; các Điều
36, 39; khoản 2 Điều 40; khoản 5 Điều 47 và 55 của Nghị định này;
e) Bộ đội biên
phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực
và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường được quy định tại các Điều 25, 26, 27, 29, 30, 36, 39, 49;
51, 52, 54 và 55 của Nghị định này;
g) Kiểm lâm,
Thanh tra chuyên ngành lâm nghiệp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động kiểm
lâm được quy định tại các Điều 47, 49, 50, 51, 52, 53, Điều 54 và Điều 55 của
Nghị định này. Kiểm ngư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền,
thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động kiểm ngư được
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36; khoản 5 Điều 47; khoản 6, 7 Điều 51; điểm
b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 54 và Điều 55 của Nghị định này. Thanh tra
chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến
hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại điểm a khoản 2
Điều 36; Điều 41; các Điều 45, 47, 49, 50, 51, 52, 53, 54 và 55 của Nghị định
này. Thanh tra chuyên ngành thủy sản có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động thủy
sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36; các Điều 47, 49, 50, 51, 52, 53,
54 và 55 của Nghị định này;
h) Cảng vụ
hàng hải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực
và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hàng hải được quy định tại các Điều
36, 39, 40 và 55 của Nghị định này; Cảng vụ đường thủy nội địa có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của
mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
trong khu vực đường thủy nội địa được quy định tại các Điều 39, 40 và 55 của
Nghị định này; Cảng vụ hàng không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong khu vực hàng không được
quy định tại khoản 2, 5 Điều 25 và 55 của Nghị định này;
i) Hải quan có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của
mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
liên quan đến hoạt động hải quan được quy định tại Điều 27; khoản 1, 2 Điều 34;
điểm d, e khoản 1, khoản 3 Điều 35; khoản 4 Điều 46; các Điều 51, 54 và 55 của
Nghị định này;
k) Quản lý thị
trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực
và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động quản lý thị trường, hàng hóa và hoạt
động mua, bán, sử dụng động vật hoang dã, được quy định tại các Điều 46, 49,
51, 52, 54 và 55 của Nghị định này; Thanh tra chuyên ngành công thương có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản
lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 45, 46 của
Nghị định này;
l) Thanh tra
chuyên ngành Văn hóa, thể thao du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Điều 22; khoản 2 và 5 Điều 25 của Nghị định
này;
m) Quản lý môi
trường y tế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các vi phạm hành chính quy định tại
khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 8 Điều 26; khoản 1, 2, điểm a, c, d, đ, e, g khoản
3, khoản 4, 5, 7 Điều 29 của Nghị định này mà thực hiện trong khuôn viên bệnh
viện và cơ sở y tế.
2. Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu
hiệu tội phạm về môi trường để truy cứu trách nhiệm hình sự và chuyển hồ sơ vụ
vi phạm để xử phạt hành chính.
a) Việc chuyển
hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm về môi trường đến cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hình sự và chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành
chính được thực hiện theo quy định của Điều 62 và Điều 63 Luật Xử
lý vi phạm hành chính và Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Đối với vụ
vi phạm có dấu hiệu tội phạm về môi trường được phát hiện qua công tác thanh
tra thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 69. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn,
bị đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc bị buộc áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Thủ tục tước
quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với
tổ chức, cá nhân quy định tại Chương II của Nghị định này thực hiện theo quy định
tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với cá
nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc bị
đình chỉ hoạt động có thời hạn mà có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ gây ô nhiễm môi trường thì trách nhiệm của các cơ quan tổ chức
thực hiện quyết định xử phạt như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, ngành liên quan chỉ đạo
các cơ quan tổ chức thực hiện việc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường của bộ như sau:
Ban Quản lý
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân
dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ
quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá
nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy
phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong
quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nằm trong khu vực
của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao;
Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân
dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và
các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị
của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng
giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi
trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc
trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;
Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của
người đã xử phạt, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ
chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc,
trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn được ghi trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm
không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 01 huyện.
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện việc tước quyền sử dụng giấy phép môi
trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
Ban Quản lý
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân
dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ
quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá
nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy
phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong
quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nằm trong khu vực
của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao;
Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân
dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và
các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị
của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng
giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi
trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc
trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;
Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người
đã xử phạt, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức
vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc,
trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn được ghi trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm
không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 01 huyện;
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt, Công an cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có
liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ
chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt
đối với trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trách nhiệm của cá nhân,
tổ chức bị tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn, bị đình chỉ hoạt động có
thời hạn hoặc bị buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm được quy
định như sau:
a) Cá nhân, tổ
chức bị tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc bị đình chỉ hoạt động có
thời hạn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt, tạo điều kiện thuận lợi
để các cơ quan chức năng hoàn thành nhiệm vụ và chỉ được phép hoạt động trở lại
khi đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm;
b) Cá nhân, tổ
chức bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm phải nghiêm chỉnh chấp
hành quyết định xử phạt, báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan đã xử phạt và cơ
quan đã cấp giấy phép để kiểm tra, giám sát;
c) Đối với các
trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi trường hoặc phải cải tạo, nâng cấp và xây dựng
các công trình bảo vệ môi trường, cá nhân, tổ chức vi phạm phải khẩn trương khắc
phục hậu quả vi phạm. Sau khi đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, cá nhân, tổ chức
phải gửi báo cáo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường
đã khắc phục cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 70 của
Nghị định này để kiểm tra, giám sát và cho phép vận hành thử nghiệm theo quy định.
Điều 70. Kiểm tra, thanh tra và xác nhận đã khắc phục xong
hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Thủ tục kiểm tra, thanh
tra và xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ
chức bị tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, bị đình chỉ hoạt động trước
khi đi vào hoạt động trở lại hoặc bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
vi phạm trong trường hợp người đã xử phạt thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường (cơ quan có thẩm quyền) được quy định như sau:
a) Trước ít nhất 15 ngày làm
việc, kể từ thời điểm hết hạn tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, đình chỉ
hoạt động hoặc khắc phục hậu quả vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi báo
cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường (kèm theo
các hồ sơ, tài liệu, số liệu và kết quả phân tích mẫu chất thải đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường do đơn vị có chức năng thực hiện) cho cơ quan có thẩm quyền của
người đã xử phạt.
Báo cáo kết quả
đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường bao gồm các nội dung:
thông tin chung về cá nhân, tổ chức (tên cá nhân, tổ chức, địa chỉ, địa điểm hoạt
động, tài khoản, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
phép, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, kết luận kiểm tra, thanh tra); kết
quả khắc phục hậu quả vi phạm hành chính (kết quả khắc phục vi phạm về nước thải,
kết quả khắc phục vi phạm về bụi, khí thải, kết quả khắc phục vi phạm về tiếng ồn,
kết quả khắc phục vi phạm về độ rung, kết quả khắc phục vi phạm về quản lý chất
thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, kết quả khắc phục các vi phạm khác về
bảo vệ môi trường).
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu
quả vi phạm về bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra,
thanh tra xác nhận việc khắc phục hậu quả vi phạm theo nội dung quyết định xử
phạt và kết luận kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường (nếu có). Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra; biên bản kiểm tra, thanh tra việc khắc phục
hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường và pháp luật về thanh tra;
c) Trường hợp
cá nhân, tổ chức đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường, trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra việc khắc phục
vi phạm (trừ trường hợp phải trưng cầu kết quả giám định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường), cơ quan có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra, thanh tra việc
đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường và tháo mở niêm phong (nếu
có) để cá nhân, tổ chức hoạt động trở lại;
d) Trường hợp
cá nhân, tổ chức chưa khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thì tiếp
tục thực hiện việc khắc phục nhưng không quá thời hạn ghi trong quyết định xử
phạt; trường hợp không đủ thời gian để khắc phục thì đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét, gia hạn để khắc phục nhưng không quá 24 tháng; trường hợp cố
tình không thực hiện việc khắc phục vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo
quy định của pháp luật.
2. Thủ tục kiểm tra, thanh
tra và xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ
chức bị tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, bị đình chỉ hoạt động trước
khi đi vào hoạt động trở lại hoặc bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
vi phạm trong trường hợp người xử phạt không thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường được quy định như sau:
a) Trước ít nhất 15 ngày làm
việc, kể từ thời điểm hết hạn tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, đình chỉ
hoạt động hoặc khắc phục hậu quả vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi báo
cáo kết quả khắc phục hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường (kèm theo các hồ sơ,
tài liệu, số liệu và kết quả phân tích mẫu chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường do đơn vị có chức năng thực hiện) và gửi cho:
- Cơ quan, đơn
vị chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng kiểm tra,
thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về môi trường (nếu dự án,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Sở Tài
nguyên và Môi trường (nếu dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
- Ủy ban nhân
dân cấp huyện (nếu dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thuộc thẩm quyền
cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện);
Báo cáo kết quả
đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường được gửi đồng thời cho
cơ quan của người đã xử phạt để phối hợp kiểm tra việc khắc phục hậu quả vi phạm;
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu
quả vi phạm về bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản
này chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt tiến hành kiểm tra,
thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm theo nội dung quyết định xử phạt và kết
luận kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường (nếu có). Trường hợp cần thiết,
cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng
kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về môi trường
giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, thanh tra việc khắc phục
hậu quả vi phạm đối với trường hợp thuộc trách nhiệm kiểm tra của cơ quan, đơn
vị chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng kiểm tra,
thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về môi trường. Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra; biên bản kiểm tra, thanh tra việc khắc phục
hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường và pháp luật về thanh tra;
c) Trường hợp
cá nhân, tổ chức đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường, trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra việc khắc phục
vi phạm (trừ trường hợp phải trưng cầu kết quả giám định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường), cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này ban hành kết
luận kiểm tra, thanh tra việc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi
trường, đồng thời thông báo cho cơ quan có trách nhiệm quy định tại các điểm a,
b và c khoản 2 Điều 69 Nghị định này tháo mở niêm phong (nếu có) để cá nhân, tổ
chức hoạt động trở lại;
d) Trường hợp
cá nhân, tổ chức chưa khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thì
tiếp tục thực hiện việc khắc phục nhưng không quá thời hạn ghi trong quyết định
xử phạt; trường hợp không đủ thời gian để khắc phục thì đề nghị cơ quan có thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản này xem xét, gia hạn để khắc phục nhưng không
quá 24 tháng; trường hợp cố tình không thực hiện việc khắc phục vi phạm thì sẽ
bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung được nhiều cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu
quả vi phạm về bảo vệ môi trường là cơ quan cấp trên đã cấp giấy phép môi trường.
Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp trên giao cho cơ quan cấp dưới kiểm tra,
thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường.
4. Đối với các hành vi vi phạm
hành chính bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường, đăng ký môi trường, lập hồ sơ xin cấp giấy phép môi trường thủ
tục kiểm tra, thanh tra và xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành
chính đối với cá nhân, tổ chức được lồng ghép với quá trình thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, tiếp nhận, cấp giấy phép môi trường của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính này
thay thế kết luận kiểm tra, thanh tra việc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về
bảo vệ môi trường đối với cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều này.
Điều 71. Quy định về biên bản, thẩm quyền lập biên bản và
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Biên bản vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được lập theo quy định của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
2. Các chức danh
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
bao gồm:
a) Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đang thi hành
công vụ;
b) Công chức,
viên chức đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường,
cơ quan được giao chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường; Chi cục Bảo vệ
môi trường và Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Công chức,
người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đang thi hành nhiệm
vụ bảo vệ môi trường của ngành mình quản lý thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ;
d) Cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa
bàn quản lý;
đ) Nhân viên
trật tự công cộng đang thi hành nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ môi trường tại
các khu đô thị, khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
e) Công chức,
viên chức thuộc Ban quản lý rừng, Ban quản lý các vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Mẫu biên bản
và mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính được áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập
biên bản trong trường hợp xử phạt cảnh cáo vi phạm quy định tại các Điều 25,
45, 46, 49, 50, 52 và 53 hoặc xử phạt bằng tiền đến 250.000 đồng đối với cá
nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2
Điều 25 của Nghị định này; trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ
sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
Điều 72. Công bố công khai thông tin vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Công khai
thông tin cá nhân, tổ chức có các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội trong
các trường hợp sau:
1. Cá nhân, tổ
chức bị tước quyền sử dụng giấy phép môi trường.
2. Cá nhân, tổ
chức bị đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường
hoặc bị đình chỉ hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
3. Cơ sở bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm buộc di dời địa điểm đến vị trí phù hợp
với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt thuộc các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2, khoản 5 và
khoản 7 Điều 32; điểm g khoản 2 và khoản 4 Điều 33.
5. Các trường
hợp khác do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định theo quy
định pháp luật.
Điều 73. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt; trách nhiệm
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ
hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ
sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của
môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
1. Các biện
pháp cưỡng chế, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trách nhiệm
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ
hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ
sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của
môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi
trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định;
Ban Quản lý
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức thực
hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động,
cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị
trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định trong trường hợp cá nhân, tổ chức
vi phạm nằm trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao;
Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Công an nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt
động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến
vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi
trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định trong trường hợp cá nhân,
tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn
02 huyện trở lên;
Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di
dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả
năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực
của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và nằm trên địa bàn 01 huyện;
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có cơ sở bị cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình
chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án,
cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải
của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có trách nhiệm chỉ
đạo các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện việc cưỡng chế đình chỉ hoạt động,
buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp theo quy định;
c) Công an nhân dân các cấp
có liên quan có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế,
bố trí lực lượng ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người thi hành
công vụ trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả
năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định khi
được yêu cầu.
Điều 74. Trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có liên quan
trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
đình chỉ hoạt động hoặc cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời
dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng
chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
1. Cá nhân, tổ
chức liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi
trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc cưỡng chế áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
buộc di dời khi có yêu cầu.
2. Kho bạc nhà
nước, Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thực hiện các biện pháp
phong tỏa tài khoản tiền gửi kể từ thời điểm thực hiện cưỡng chế quy định trong
quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động hoặc
cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị
trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 75. Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan trong việc
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch,
phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định
Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện quyết
định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động hoặc cưỡng
chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù
hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 76. Quy định chuyển tiếp
1. Các hành vi
vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu
lực mà bị phát hiện hoặc xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có
hiệu lực thì xử phạt theo Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường và Nghị định số 55/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP , trừ trường hợp Nghị định
này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ
hơn đối với hành vi xảy ra thì áp dụng Nghị định này.
2. Quyết định
và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo quy định của
pháp luật là văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường khi xem xét, xác định hành vi vi phạm theo quy
định tại Nghị định này.
3. Giấy phép
môi trường thành phần đã được cấp theo quy định của pháp luật là văn bản tương
đương với giấy phép môi trường khi xem xét, xác định hành vi vi phạm theo quy định
tại Nghị định này.
4. Kế hoạch bảo
vệ môi trường được xác nhận theo quy định của pháp luật là văn bản tương đương
khi xem xét, xác định hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này:
a) Giấy phép
môi trường thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp kế
hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh;
b) Giấy phép môi
trường thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp kế
hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Đề án ký quỹ,
cải tạo phục hồi môi trường; dự án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải
tạo, phục hồi môi trường bổ sung theo quy định của pháp luật là văn bản tương
đương với phương án cải tạo, phục hồi môi trường khi xem xét, xác định hành vi
vi phạm quy định tại Nghị định này.
Điều 77. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 8 năm 2022.
2. Nghị định số
155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 155/2016/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 78. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC THÔNG SỐ
MÔI TRƯỜNG NGUY HẠI TRONG CHẤT THẢI
(Kèm theo Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của
Chính phủ)
I. CÁC
THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG NGUY HẠI TRONG NƯỚC, NƯỚC THẢI
STT
|
Thành phần nguy hại
|
Công thức hóa học
|
A
|
Các thành phần nguy
hại vô cơ
|
|
|
Nhóm kim loại nặng và hợp
chất vô cơ của chúng (tính theo nguyên tố kim loại)
|
|
1
|
Asen (Arsenic)
|
As
|
2
|
Cadmi (Cadmium)
|
Cd
|
3
|
Chì (Lead)
|
Pb
|
4
|
Kẽm (Zinc)
|
Zn
|
5
|
Niken (Nickel)
|
Ni
|
6
|
Thủy ngân (Mercury)
|
Hg
|
7
|
Crom VI (Chromium VI)
|
Cr
|
|
Các thành phần vô cơ
khác
|
|
8
|
Muối florua (Fluoride)
trừ canxi florua (calcium fluoride)
|
F-
|
9
|
Xyanua/Tổng Xyanua
|
CN-
|
B
|
Các thành phần nguy
hại hữu cơ
|
|
1
|
Tổng Phenol
|
|
2
|
PCB
|
|
3
|
Dioxin
|
|
4
|
Dầu mỡ khoáng
|
|
5
|
Hóa chất bảo vệ thực vật
clo hữu cơ
|
|
6
|
Hóa chất bảo vệ thực vật
phốt pho hữu cơ
|
|
7
|
Halogen hữu cơ dễ hấp
thụ (AOX)
|
|
II. CÁC THÔNG
SỐ MÔI TRƯỜNG NGUY HẠI TRONG KHÍ, KHÍ THẢI
STT
|
Thông số môi trường nguy hại
|
Công thức hóa học
|
A
|
Các chất vô cơ
|
|
1
|
Asen và các hợp chất,
tính theo As
|
As
|
2
|
Axit clohydric
|
HCl
|
3
|
Hơi HNO3
(các nguồn khác), tính theo NO2
|
HNO3
|
4
|
Hơi H2SO4
hoặc SO3, tính theo SO3
|
H2SO4
|
5
|
Bụi chứa silic
|
|
6
|
Cadmi và hợp chất, tính
theo Cd
|
Cd
|
7
|
Clo
|
Cl2
|
8
|
Flo, HF, hoặc các hợp
chất vô cơ của Flo, tính theo HF
|
|
9
|
Thủy ngân (kim loại và
hợp chất, tính theo Hg)
|
Hg
|
10
|
HydroXyanua
|
HCN
|
11
|
Chì và hợp chất, tính theo
Pb
|
Pb
|
12
|
Tổng các kim loại nặng
và hợp chất tương ứng
|
|
B
|
Các chất hữu cơ
|
|
1
|
Acetaldehyt
|
CH3CHO
|
2
|
Acrolein
|
CH2=CHCHO
|
3
|
Anilin
|
C6H5NH2
|
4
|
Benzidin
|
NH2C6H4C6H4NH2
|
5
|
Benzen
|
C6H6
|
6
|
Chloroform
|
CHCl3
|
7
|
Formaldehyde
|
HCHO
|
8
|
Naphtalen
|
C10H8
|
9
|
Phenol
|
C6H5OH
|
10
|
Tetracloetylen
|
C2Cl4
|
11
|
Vinyl clorua
|
ClCH=CH2
|
12
|
Methyl mercaptan
|
CH3SH
|
13
|
Styren
|
C6H5CH=CH2
|
14
|
Toluen
|
C6H5CH3
|
15
|
Xylen
|
C6H4(CH3)2
|
16
|
Tổng Dioxin/Furan
|
|