CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 07 tháng
7 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm
2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát môi
trường ngày 23 tháng 12 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy
định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
2. Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Các hành vi vi phạm
các quy định về đăng ký môi trường, giấy phép môi trường, đánh giá tác động môi
trường;
b) Các hành vi gây ô
nhiễm môi trường;
c) Các hành vi vi phạm
các quy định về quản lý chất thải;
d) Các hành vi vi phạm
quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (sau
đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và
khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế (sau đây gọi chung là khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung), cụm công nghiệp, làng nghề;
đ) Các hành vi vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị,
phương tiện, nguyên liệu, phế liệu; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản;
e) Các hành vi vi phạm
quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm
khó phân hủy;
g) Các hành vi vi phạm
các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố chất
thải; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ô-dôn;
h) Các hành vi vi phạm
về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học bao gồm: các quy định về bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên, chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn và
phát triển bền vững các loài sinh vật, bảo tồn và phát triển bền vững tài
nguyên di truyền;
i) Các hành vi vi phạm
các quy định về thực hiện quan trắc môi trường; quản lý thông tin, dữ liệu môi
trường; cung cấp, công khai thông tin về môi trường; báo cáo công tác bảo vệ
môi trường;
k) Các hành vi cản
trở trong hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành
chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường được quy định cụ
thể tại Chương II Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức
trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức)
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong phạm vi
lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam,
tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác đều bị xử phạt
theo các quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định có liên quan.
2. Hộ gia đình, hộ
kinh doanh, cộng đồng dân cư vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt
như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo Nghị định này bao
gồm:
a) Doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn
vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh)
được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật
Hợp tác xã;
c) Nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện,
chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư; pháp nhân nước ngoài hoạt động trên
vùng biển Việt Nam;
d) Cơ quan nhà nước
có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao;
đ) Tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Các đơn vị sự
nghiệp;
g) Tổ hợp tác;
h) Các tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Người có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến hoạt động bảo vệ môi trường tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xả nước thải vào
môi trường là việc cá nhân, tổ chức xả các loại nước thải vào môi trường đất,
nước dưới đất, nước mặt, nước biển bên trong và ngoài cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung.
2. Thải bụi, khí thải
vào môi trường là việc cá nhân, tổ chức làm phát sinh bụi, khí thải vào môi trường
không khí.
3. Thông số môi trường
(thông số ô nhiễm) nguy hại trong nước thải là các thông số môi trường có tên
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại, chi tiết trong
Mục I Phụ lục kèm theo Nghị định này.
4. Thông số môi
trường (thông số ô nhiễm) nguy hại trong khí thải và môi trường không khí là
các thông số môi trường có tên trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất
độc hại trong không khí xung quanh và một số thông số có tên trong quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất thải, chi tiết trong Mục II Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
5. Thông số môi trường
(thông số ô nhiễm) thông thường là các thông số môi trường có tên trong quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất thải và môi trường xung quanh, trừ các thông số môi
trường quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Khai thác trái
phép loài sinh vật là các hành vi săn, bắn, bẫy, bắt, hái, lượm, thu giữ nhằm lấy
các sinh vật (bao gồm động vật, thực vật, nấm, vi sinh vật), bộ phận hoặc dẫn
xuất của các loài động vật, thực vật mà không được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc vượt quá số lượng cho phép trong giấy phép khai thác của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Nơi công cộng là
công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà
ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và những nơi phục vụ chung cho nhu cầu của
nhiều người.
8. Phá hoại di sản
thiên nhiên là hành vi làm hủy hoại cảnh quan, thay đổi cấu trúc của hệ sinh
thái tự nhiên, suy giảm thành phần loài động, thực vật; ngăn cản đường đi, gây
tổn hại đến nơi nuôi dưỡng và bãi đẻ của các loài thủy sinh; làm thay đổi yếu tố
gốc cấu thành, hư hại các danh lam thắng cảnh theo quy định của pháp luật về di
sản văn hóa; gây ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài thủy sản, khu bảo tồn
biển theo quy định của pháp luật về thủy sản.
9. Xâm chiếm di sản
thiên nhiên là hành vi xây dựng công trình, nhà ở trái phép; thực hiện các hoạt
động bảo quản, tu bổ, phục hồi danh lam thắng cảnh không đúng quy định của pháp
luật về di sản văn hóa; các hoạt động lấn, chiếm rừng, khai thác trái phép môi
trường rừng, tài nguyên rừng, thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong
rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
Điều 4. Hình thức, mức xử phạt và biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt
chính, mức xử phạt:
Cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị áp dụng một
trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa
đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là
1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng
có thời hạn đối với: giấy phép môi trường; giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường; giấy phép tiếp cận nguồn gen; giấy phép khảo nghiệm
sinh vật biến đổi gen; quyết định công nhận phòng thí nghiệm nghiên cứu sinh vật
biến đổi gen; quyết định công nhận cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen (sau
đây gọi chung là giấy phép) hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định tại
khoản 2 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính từ 01 tháng đến
24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi
hành;
b) Tịch thu tang vật
vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính); tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của
pháp luật;
c) Việc áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy
phép môi trường có thời hạn đối với cơ sở hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công được nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu được thực hiện theo
quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp hành vi vi phạm của cơ sở không gây
ô nhiễm môi trường hoặc cơ sở đã chấm dứt hành vi vi phạm hoặc đã khắc phục
xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra. Thời điểm đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn
được tính từ thời điểm cơ quan nhà nước đã giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
giao nhiệm vụ, chỉ định đơn vị hoặc lựa chọn được nhà thầu khác để cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công.
3. Ngoài các hình thức
xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định
sau đây:
a) Buộc phải khôi phục
lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy định; buộc
khôi phục lại trạng thái ban đầu do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc phá dỡ công
trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải
không qua xử lý ra môi trường; buộc phải phá dỡ công trình, thiết bị để pha
loãng chất thải và phải xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; buộc
phá dỡ, di dời công trình, cây trồng; buộc phá dỡ công trình, nhà ở trái phép;
c) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định; buộc thực
hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật; buộc phải thực hiện
biện pháp giảm thiểu độ rung đạt quy chuẩn kỹ thuật;
d) Buộc tái xuất máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng, nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, phế liệu, chất thải nhập khẩu từ nước ngoài; buộc tái xuất toàn
bộ loài ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; buộc tái xuất lô hàng chứa sinh vật biến đổi gen, mẫu vật
di truyền của sinh vật biến đổi gen ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
đ) Buộc tiêu hủy máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng, nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, phế liệu, chất thải nhập khẩu từ nước ngoài; buộc tiêu hủy toàn
bộ loài ngoại lai xâm hại; tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen chưa được cấp
giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen hoặc giấy chứng nhận an toàn sinh học;
buộc tiêu hủy các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất
được kiểm soát bị cấm; buộc tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di
truyền của sinh vật biến đổi gen;
e) Buộc cải chính
thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường;
g) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán,
tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
Đối với vi phạm hành
chính quy định tại: điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 10; điểm g, h khoản 1, điểm g, h khoản 2, điểm g, h khoản 3 Điều 11;
điểm a, b khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 13; điểm
d, đ khoản 2, điểm d, đ khoản 3, điểm d, đ khoản 4 Điều 14; điểm
g, h khoản 3, điểm h, i khoản 4 Điều 15 Nghị định này làm phát sinh nước thải
chưa qua xử lý ra môi trường thì số lợi bất hợp pháp được tính bằng tổng lưu lượng
nước thải đã xả ra môi trường chưa qua xử lý xác định trong thời gian vi phạm
tính theo m3 (trường hợp không xác định được thải lượng nước thải
thì thải lượng nước thải được tính theo lưu lượng tối đa ngày đêm ghi trong các
hồ sơ theo thứ tự ưu tiên như sau: kết luận thanh tra, kết quả kiểm toán, hồ sơ
cấp giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần, báo cáo đánh giá
tác động môi trường) nhân với giá dịch vụ xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành tính theo đồng/m3 (trong
trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không ban hành thì áp dụng giá dịch vụ xử lý nước
thải của khu công nghiệp có khoảng cách gần nhất so với tổ chức vi phạm).
Đối với vi phạm hành
chính quy định tại: điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 10; điểm g, h khoản 1, điểm g, h khoản 2, điểm g, h khoản 3 Điều 11;
điểm a, b khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 13; điểm
d, đ khoản 2, điểm d, đ khoản 3, điểm d, đ khoản 4 Điều 14; điểm
g, h khoản 3, điểm h, i khoản 4 Điều 15 Nghị định này làm phát sinh khí thải
chưa qua xử lý ra môi trường thì số lợi bất hợp pháp được tính bằng lưu lượng
khí thải tính theo m3/giờ (trường hợp không lắp đặt hệ thống xử lý
khí thải, không vận hành hệ thống xử lý khí thải thì lưu lượng khí thải được
xác định theo lưu lượng tối đa trong một giờ ghi trong các hồ sơ theo thứ tự ưu
tiên như sau: kết luận thanh tra, kết quả kiểm toán, hồ sơ cấp giấy phép môi
trường hoặc giấy phép môi trường thành phần, báo cáo đánh giá tác động môi trường)
nhân với thời gian vi phạm tính theo giờ và nhân với chi phí cho việc vận hành
hệ thống xử lý khí thải trong một giờ gồm: điện, nước, nhân công, hóa chất và vật
tư tiêu hao tính theo đồng/m3.
Đối với vi phạm hành
chính quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 16; điểm
a khoản 4, 5 Điều 17; khoản 4, 7 Điều 46 thì số lợi bất
hợp pháp là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi
vi phạm.
h) Buộc phải thu hồi
kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật; buộc hủy
kết quả thẩm định báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí
nhà kính;
i) Buộc phải thực hiện
biện pháp thu gom, lưu giữ và quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị đã nhập khẩu, sản
xuất và sử dụng có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định và báo cáo đã
khắc phục xong hậu quả vi phạm;
k) Buộc chuyển giao
chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý; buộc chuyển giao các chất và thiết bị,
sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát cần xử lý theo đúng
quy định cho đơn vị có chức năng xử lý và chịu mọi chi phí phát sinh;
l) Truy thu số phí bảo
vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp; buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định,
kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường; buộc phải thực hiện ký quỹ bảo vệ
môi trường; buộc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường;
buộc chi trả chi phí tổ chức ứng phó sự cố chất thải, chi phí phục hồi môi trường;
buộc phải bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra theo quy định; buộc chi trả
đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và tiền lãi phát sinh từ việc
chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả trong thời
hạn 01 tháng; buộc phải chuyển số tiền còn lại về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh
hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với địa phương chưa có quỹ bảo vệ môi
trường cấp tỉnh trong thời hạn 06 tháng; buộc phải hoàn trả số tiền sử dụng sai
mục đích trong thời hạn 01 tháng; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế
tương ứng tỷ lệ tái chế bắt buộc chưa hoàn thành hoặc số tiền đóng góp hỗ trợ
tái chế tương ứng với tỷ lệ tái chế không đáp ứng quy cách tái chế bắt buộc vào
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế còn
thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái
chế tương ứng với tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc phải thực hiện vào Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam; buộc chấm dứt hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng ủy quyền
tổ chức tái chế và nộp số tiền hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ, quy cách tái
chế bắt buộc vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để thực hiện trách nhiệm tái chế;
buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải còn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam;
m) Buộc di dời
dự án, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng
chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp
vi phạm mà địa điểm đang thực hiện dự án, cơ sở không phù hợp với quy hoạch,
phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định; buộc phải xây dựng, lắp đặt công trình bảo vệ môi trường
theo quy định;
n) Buộc lập báo cáo
kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính cho (các) năm nộp
chậm, nộp thiếu và chịu mọi phí tổn phát sinh nếu có; buộc xây dựng quy trình
thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn theo quy định; buộc phải lập đề án chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở trong thời hạn 06 tháng; buộc báo cáo kết
quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm theo quy định;
o) Buộc cung cấp
thông tin đúng, đầy đủ trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm
phát thải khí nhà kính; buộc công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định; buộc công khai thông tin về sản
phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định; buộc thực hiện đăng ký
kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết
quả tái chế theo quy định; buộc phải cung cấp, công bố thông tin; buộc phải nộp
báo cáo công tác bảo vệ môi trường tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; buộc
gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định.
4. Không áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả tại các điểm a, c, g và l khoản 3 Điều này khi
không có đủ căn cứ xác định hậu quả hoặc không có đủ căn cứ xác định số lợi bất
hợp pháp thu được hoặc không có đủ căn cứ xác định số phí bảo vệ môi trường nộp
thiếu, trốn nộp theo quy định do hành vi vi phạm hành chính đó gây ra.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính
1. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm
đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm để tính thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:
a) Các hành vi được
quy định tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1,
điểm e, g, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b,
c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1,
điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều
15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành
chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm
quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Các hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang
được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công
khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Các hành vi vi phạm
quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định này là hành vi đã kết thúc, thì thời hiệu được
tính từ thời điểm lấy mẫu;
d) Các hành vi vi phạm
tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết
thúc, thời điểm kết thúc được tính từ lúc thực hiện xong hành vi vi phạm;
đ) Trừ các hành vi
được quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, các hành vi khác được quy định
trong Nghị định này được người có thẩm quyền xử phạt xác định thời hiệu xử phạt
theo điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối
đa cho một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức
phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối
với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối
với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ Điều
56 đến Điều 67 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi
vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Trường hợp phạt tăng
thêm đối với các thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật của cùng mẫu chất
thải, thẩm quyền xử phạt được tính theo hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao nhất
của mẫu chất thải đó bao gồm cả phạt tăng thêm.
Điều 7. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường
và sử dụng thông số môi trường để xác định hành vi vi phạm hành chính, mức độ
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; nguyên tắc xử phạt một số
hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
1. Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia được sử dụng để xác định hành vi vi phạm hành chính và mức độ vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi cá nhân, tổ chức xả, thải chất
thải vào môi trường; trường hợp có cả quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn
kỹ thuật địa phương thì áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương (sau đây gọi
chung là quy chuẩn kỹ thuật).
2. Số lần vượt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường là giá trị cao nhất được xác định trên cơ sở lấy
kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, kết quả giám định,
kiểm định, quan trắc, giám sát, đo đạc, phân tích của một trong các thông số
môi trường của mẫu chất thải, mẫu môi trường xung quanh chia cho giá trị tối đa
cho phép của thông số đó trong các quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Khi áp dụng hình
thức phạt tiền đối với các hành vi xả nước thải (Điều 18 và Điều
19 của Nghị định này) hoặc thải bụi, khí thải (Điều 20 và Điều
21 của Nghị định này) vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, nếu trong nước thải
hoặc bụi, khí thải có cả các thông số môi trường nguy hại, các thông số môi trường
thông thường vượt quy chuẩn kỹ thuật hoặc giá trị pH nằm ngoài ngưỡng
quy chuẩn kỹ thuật thì chọn thông số tương ứng với hành vi vi phạm có mức phạt
tiền cao nhất của mẫu nước thải hoặc bụi, khí thải để xử phạt; trường hợp có mức
phạt bằng nhau thì thông số nguy hại là thông số để xác định hành vi vi phạm.
Các thông số môi trường
vượt quy chuẩn kỹ thuật còn lại của cùng mẫu chất thải đó sẽ bị phạt tăng thêm
từ 10% đến 50% mức phạt tiền của hành vi vi phạm đã chọn đối với mỗi thông số
môi trường đó nhưng tổng mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm không vượt
quá mức phạt tiền tối đa.
Trường hợp một cơ sở,
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có nhiều điểm xả nước thải hoặc nhiều
điểm thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường bị xử phạt đối với
hành vi vi phạm theo từng điểm xả, thải đó.
4. Thải lượng nước
thải quy định tại Điều 18, Điều 19 của Nghị định này là tổng
khối lượng nước thải xả ra môi trường tính trong một ngày (24 giờ). Trường hợp
không xác định được thải lượng nước thải thì thải lượng được tính theo lưu lượng
nước thải tại thời điểm lấy mẫu nhân với 24 giờ. Trường hợp xả nước thải vào
môi trường đất, nước dưới đất, nước mặt (ao, hồ, hố,... trong khuôn viên của cơ
sở) khi tính số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải, giá trị nguồn tiếp nhận
Kq được tính bằng 0,6 theo quy chuẩn kỹ thuật đó; nếu quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải không áp dụng giá trị nguồn tiếp nhận Kq mà tính theo phân vùng môi trường
thì giá trị giới hạn của thông số ô nhiễm được áp dụng theo vùng môi trường bảo
vệ nghiêm ngặt.
Điều 8. Sử dụng kết quả, dữ liệu thu được
từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong việc phát hiện, xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Việc sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết
bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường được thực hiện theo Nghị định về danh mục, việc quản
lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử
dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức
cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính. Kết quả thu thập được bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật được so sánh với nồng độ tối đa cho phép của các thông số môi
trường trong quy chuẩn kỹ thuật hiện hành để xác định hành vi vi phạm hành
chính.
2. Ngoài dữ liệu do
cơ quan, người có thẩm quyền trực tiếp thu thập được từ việc sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định, cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được sử dụng kết quả thử
nghiệm, hiệu chuẩn, giám định, kiểm định, đo đạc, phân tích mẫu môi trường và dữ
liệu do các cá nhân, tổ chức sau đây cung cấp để phát hiện, xác định hành vi vi
phạm hành chính:
a) Tổ chức được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức giám định,
kiểm định, quan trắc môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập,
có đủ năng lực thực hiện và được cơ quan có thẩm quyền chỉ định theo quy định của
pháp luật chuyên ngành;
c) Kết quả thu được
bằng thiết bị, hệ thống quan trắc tự động, liên tục khí thải, nước thải của cá
nhân, tổ chức đã được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp
luật đối với các trường hợp phải lắp đặt và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát.
3. Cá nhân, tổ chức
có liên quan có trách nhiệm hợp tác với cơ quan chức năng, người có thẩm quyền
trong việc sử dụng dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật để
xác định đối tượng, hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG,
HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện
đăng ký môi trường
1.
Hành vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án
đầu tư, cơ sở không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
bị xử phạt như sau:
a)
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết hoặc phương án thu
gom, quản lý và xử lý chất thải trong đăng ký môi trường đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tiếp nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải rắn thông
thường, chất thải nguy hại;
b)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp đăng ký môi
trường không đúng thời hạn theo quy định; không đăng ký môi trường đủ các nội
dung về loại chất thải, khối lượng chất thải phát sinh và phương án thu gom, quản
lý và xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở; không đăng ký môi trường lại
theo quy định.
2.
Hành vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự
án, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư, cơ
sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện,
thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết hoặc phương án thu gom, quản lý và xử
lý chất thải trong đăng ký môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải rắn thông thường, chất thải
nguy hại;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nộp đăng ký
môi trường không đúng thời hạn theo quy định; không đăng ký môi trường đủ các nội
dung về loại chất thải, khối lượng chất thải phát sinh và phương án thu gom, quản
lý và xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở; không đăng ký môi trường lại
theo quy định.
3.
Hành vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án
đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như
sau:
a)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện,
thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết hoặc phương án thu gom, quản lý và xử
lý chất thải trong đăng ký môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải rắn thông thường, chất thải
nguy hại;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp đăng ký
môi trường không đúng thời hạn theo quy định; không đăng ký môi trường đủ các nội
dung về loại chất thải, khối lượng chất thải phát sinh và phương án thu gom, quản
lý và xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở; không đăng ký môi trường lại
theo quy định.
Điều 10. Vi phạm các quy định về đánh giá
tác động môi trường
1.
Hành vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an đối với dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản
thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định cho cơ
quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước
khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc
đối tượng phải có giấy phép môi trường;
b)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công
khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định
theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không điều chỉnh,
bổ sung nội dung của dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho
phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
không đúng, không đầy đủ một trong các nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi
phạm quy định về quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất
thải và quy định tại điểm đ, e, g khoản này;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không thực hiện nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về
quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải, trừ trường
hợp quy định tại điểm e, g khoản này;
e)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định để được xem xét, chấp thuận trong
quá trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có
giấy phép môi trường trong trường hợp có thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi
trường;
g)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
môi trường; không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không
đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không xây lắp hoặc xây lắp
không đúng công trình xử lý chất thải, công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn,
độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định trong giai đoạn thi
công, triển khai xây dựng dự án có phát sinh chất thải, tiếng ồn, độ rung, ánh
sáng, bức xạ nhiệt.
2.
Hành vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản
thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định cho cơ
quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước
khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc
đối tượng phải có giấy phép môi trường;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công
khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định
theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không điều chỉnh,
bổ sung nội dung của dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho
phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
không đúng, không đầy đủ một trong các nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi
phạm quy định về quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất
thải và quy định tại điểm đ, e, g khoản này;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi
không thực hiện nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về
quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải, trừ trường
hợp quy định tại điểm e, g khoản này;
e)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định để được xem xét, chấp thuận trong
quá trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có
giấy phép môi trường trong trường hợp có thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi
trường;
g)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp
đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử
lý ra môi trường; không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành
không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không xây lắp hoặc xây
lắp không đúng công trình xử lý chất thải, công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng
ồn, độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định trong giai đoạn thi
công, triển khai xây dựng dự án có phát sinh chất thải, tiếng ồn, độ rung, ánh
sáng, bức xạ nhiệt.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động thi công, xây dựng có phát sinh chất thải từ 01 tháng đến 03
tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm g khoản
1 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động thi công, xây dựng có phát sinh chất thải từ 03 tháng đến 06
tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm g khoản
2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a)
Buộc công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả
thẩm định theo quy định đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1,
điểm b khoản 2 Điều này;
b)
Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường
để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 Điều này;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
ngoài môi trường; không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành
không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không xây lắp hoặc xây
lắp không đúng công trình xử lý chất thải theo quy định tại điểm g khoản 1; điểm
g khoản 2 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về giấy phép môi
trường
1.
Hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30,
31, 35 và 38 của Nghị định này bị
xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo
cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi
so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường không đúng thời hạn quy định;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không công
khai giấy phép môi trường theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung giấy phép môi trường, trừ
các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự
cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát
công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc
không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp
báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về
hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung
cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường
đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định;
không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định;
không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường
hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất
thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;
e)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy
phép môi trường được cấp lại theo quy định;
g)
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành
hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với
công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo
giấy phép môi trường;
h)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
2.
Hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30,
31, 35 và 38 của Nghị định này bị
xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo
cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi
so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường không đúng thời hạn quy định;
b)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công
khai giấy phép môi trường theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường
theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường,
phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b,
đ, e và g khoản này;
d)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát
công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc
không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp
báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về
hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các
công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi
trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy
định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo
quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ
các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự
cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản
này;
e)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy
phép môi trường được cấp lại theo quy định;
g)
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không vận
hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với
công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo
giấy phép môi trường;
h)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp
đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử
lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Hành
vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép
của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30,
31, 35 và 38 của Nghị định này bị
xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo
cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi
so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường không đúng thời hạn quy định;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công
khai giấy phép môi trường theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không
chính xác, không trung thực thông tin về chất thải trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường theo quy định; thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong
các nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm
quy định về quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường
hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không rà
soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm
hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường
hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm
về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các
công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi
trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy
định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo
quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ
các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự
cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản
này;
e)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy
phép môi trường được cấp lại theo quy định;
g)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không vận
hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với
công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo
giấy phép môi trường;
h)
Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp
đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử
lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng
giấy phép môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng để khắc phục vi phạm đối
với trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 1, điểm h khoản 2 và điểm h
khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường
để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm h khoản 1, điểm h khoản 2 và điểm h khoản 3 Điều này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy
định tại điểm g, h khoản 1, điểm g, h khoản 2 và điểm g, h khoản 3 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư
1.
Hành vi vi phạm quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng
tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thông
báo kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải
của dự án đầu tư, cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không
có sổ nhật ký vận hành hoặc không ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định; không phối hợp với cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được kiểm
tra, giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không dừng hoạt
động, không giảm công suất của dự án đầu tư hoặc không rà soát các công trình,
thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để xác định
nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung các công
trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
trong trường hợp chất thải xả ra ngoài môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải;
c)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập,
không gửi báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đối với dự án đầu tư, cơ sở đến
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành
thử nghiệm hoặc không vận hành thử nghiệm lại các công trình xử lý chất thải
theo quy định; vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải quá thời gian
theo quy định mà không có văn bản thông báo gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm;
không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất
thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) hoặc phối hợp với tổ chức không đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải, đánh
giá hiệu quả công trình xử lý chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm
theo quy định; không theo dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí
thải tự động, liên tục hoặc không kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án trong trường hợp thuộc đối tượng
quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc
không báo cáo kịp thời tới cơ quan cấp giấy phép môi trường, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường.
2.
Hành vi vi phạm quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng
tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông
báo kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải
của dự án đầu tư, cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không
có sổ nhật ký vận hành hoặc không ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định; không phối hợp với cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được kiểm
tra, giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không dừng hoạt
động, không giảm công suất của dự án đầu tư hoặc không rà soát các công trình,
thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để xác định
nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung các công
trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
trong trường hợp chất thải xả ra ngoài môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không lập,
không gửi báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đối với dự án đầu tư, cơ sở đến
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành
thử nghiệm hoặc không vận hành thử nghiệm lại các công trình xử lý chất thải
theo quy định; vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải quá thời gian
theo quy định mà không có văn bản thông báo gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm;
không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất
thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) hoặc phối hợp với tổ chức không đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải, đánh
giá hiệu quả công trình xử lý chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm
theo quy định; không theo dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí
thải tự động, liên tục hoặc không kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án trong trường hợp thuộc đối
tượng quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
không dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc
không báo cáo kịp thời tới cơ quan cấp giấy phép môi trường, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường.
3.
Hành vi vi phạm quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng
tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì bị xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông
báo kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải
của dự án đầu tư, cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không
có sổ nhật ký vận hành hoặc không ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định; không phối hợp với cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được kiểm
tra, giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không dừng hoạt
động, không giảm công suất của dự án đầu tư, cơ sở hoặc không rà soát các công
trình, thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để
xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung
các công trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy
định trong trường hợp chất thải xả ra ngoài môi trường không đáp ứng quy chuẩn
kỹ thuật môi trường về chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình
xử lý chất thải;
c)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không lập,
không gửi báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đối với dự án đầu tư đến cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không vận
hành thử nghiệm hoặc không vận hành thử nghiệm lại các công trình xử lý chất thải
theo quy định; vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải quá thời gian
theo quy định mà không có văn bản thông báo gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm;
không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất
thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) hoặc phối hợp với tổ chức không đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải, đánh
giá hiệu quả công trình xử lý chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm
theo quy định; không theo dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí
thải tự động, liên tục hoặc không kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án trong trường hợp thuộc đối
tượng quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi
không dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc
không báo cáo kịp thời tới cơ quan cấp giấy phép môi trường, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động vận hành có liên quan đến công trình vận hành thử nghiệm của
cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm
quy định tại điểm b, đ khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động vận hành có liên quan đến công trình vận hành thử nghiệm của
cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm
quy định tại điểm đ khoản 2 và điểm đ khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết
quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử
phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định
tại điểm b, đ khoản 1, điểm b, đ khoản 2 và điểm b, đ khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về bảo vệ môi
trường trong trường hợp không có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo quy định
1.
Dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu
tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, khi triển
khai xây dựng hoặc vận hành có vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, trừ hành
vi quy định tại Điều
14 của Nghị định này, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có công
trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ nhiệt
theo quy định; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để
xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành hoặc không vận hành
thường xuyên đối với công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có
công trình, biện pháp thu gom, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định.
2.
Dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự
án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
khi triển khai xây dựng hoặc vận hành có vi phạm quy định về bảo vệ môi trường,
trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Nghị định này, bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có
công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ
nhiệt theo quy định; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải
khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành hoặc không vận
hành thường xuyên đối với công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có
công trình, biện pháp thu gom, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không có quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động triển khai thi công xây dựng các hạng mục công trình của dự
án đầu tư, cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động triển khai thi công xây dựng các hạng mục công trình của dự
án đầu tư, cơ sở mà không có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm
các quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện một trong các hành vi:
xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải
không qua xử lý ra ngoài môi trường; không vận hành thường xuyên đối với công
trình xử lý chất thải theo quy định; không có công trình xử lý chất thải đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại điểm a, b khoản 1; điểm a, b khoản 2 Điều
này;
b)
Buộc di dời dự án, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường,
khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các
trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này mà địa
điểm đang thực hiện dự án đầu tư, cơ sở không phù hợp với quy hoạch, phân vùng
môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được phê duyệt theo quy định.
Điều 14. Vi phạm các quy định về bảo vệ
môi trường đối với dự án đầu tư đã triển khai xây dựng nhưng chưa đi vào vận
hành hoặc cơ sở đang hoạt động mà không có giấy phép môi trường hoặc đăng ký
môi trường theo quy định
1.
Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải đăng ký môi trường theo quy định,
khi triển khai xây dựng hoặc vận hành chính thức có vi phạm quy định về bảo vệ
môi trường, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với dự án đầu tư, cơ sở không
thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có hành vi không
thu gom, quản lý, xử lý nước thải, bụi, khí thải; không kiểm soát tiếng ồn, độ
rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với dự án đầu tư, cơ sở
không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có hành vi
không đăng ký môi trường theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với dự án đầu tư, cơ sở phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hành vi không thu gom, quản lý,
xử lý nước thải, bụi, khí thải; không kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức
xạ nhiệt theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký
môi trường theo quy định đối với dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư
có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
không thu gom, quản lý, xử lý chất thải theo quy định trừ trường hợp vi phạm
quy định về chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại đối với dự án đầu
tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư
có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký
môi trường theo quy định đối với dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.
Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo
quy định thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương
đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, khi triển khai xây dựng hoặc vận hành chính thức có vi phạm về bảo vệ
môi trường, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát
công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc
không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp
báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi xả nước
thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; không thực hiện việc
khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra;
b)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có công
trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy
phép môi trường theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
môi trường; không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không
đúng quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không có công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo
quy định; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả
chất thải không qua xử lý ra môi trường.
3.
Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo
quy định thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương
đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, khi triển khai xây dựng hoặc vận hành chính thức có vi phạm về bảo vệ môi
trường, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát
công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc
không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp
báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi xả nước
thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; không thực hiện việc
khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra;
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có công
trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy
phép môi trường theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không vận
hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với
công trình bảo vệ môi trường;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi
không có công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo
quy định; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả
chất thải không qua xử lý ra môi trường.
4.
Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo
quy định thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường
tương đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, khi triển khai xây dựng hoặc vận hành chính thức có vi phạm
về bảo vệ môi trường, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát
công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc
không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp
báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi xả nước
thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; không thực hiện việc
khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra;
b)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có
công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy
phép môi trường theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không vận
hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với
công trình bảo vệ môi trường;
đ) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi
không có công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo
quy định; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả
chất thải không qua xử lý ra môi trường.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải mà không có giấy phép môi trường
của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 2, điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm
các quy định tại điểm d và e khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều này;
c)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm
các quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
d)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm
các quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a)
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo
quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với các vi phạm quy định tại điểm a, c, đ khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a
khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện một trong các hành vi quy
định tại điểm d, đ khoản 2; điểm d, đ khoản 3 và điểm d, đ khoản 4 Điều này;
c)
Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường
để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều này;
d)
Buộc di dời dự án đầu tư, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng
môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối
với các trường hợp vi phạm không có giấy phép môi trường được cấp theo quy định
tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này mà địa điểm đang
thực hiện dự án đầu tư, cơ sở không phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường,
khả năng chịu tải của môi trường được phê duyệt theo quy định.
Điều 15. Vi phạm các quy định về bảo vệ
môi trường tại cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp, làng nghề
1.
Cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề vi
phạm hành chính về bảo vệ môi trường bị xử phạt như đối với cá nhân, tổ chức hoạt
động bên ngoài các làng nghề quy định tại Nghị định này.
2.
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có công
trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia
đình, cá nhân có phát sinh nước thải, khí thải.
3. Hành vi vi phạm
quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí
nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành
quy chế bảo vệ môi trường cụm công nghiệp phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định; không kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp
phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân; không phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm
tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong cụm
công nghiệp theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí
diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định; không bố trí công tơ điện độc lập
tại nhà máy xử lý nước thải tập trung; không bố trí hố ga lắng cặn, tách váng dầu
của nước mưa trước khi xả vào môi trường tiếp nhận; ghi chép nhật ký vận hành của
hệ thống xử lý nước thải tập trung không đầy đủ một trong các nội dung: lưu lượng
(đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu
có), lượng điện tiêu thụ, loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh;
không lưu giữ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật
ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt hệ thống thu gom, thoát nước mưa của cụm
công nghiệp đang hoạt động đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; không nạo vét,
duy tu, bảo dưỡng định kỳ hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải theo quy
định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo phân kỳ đầu tư của cụm
công nghiệp đang hoạt động theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước
mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định; tiếp nhận
thêm hoặc nâng công suất dự án đầu tư có phát sinh nước thải trong cụm công
nghiệp khi chưa có hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải tập trung theo
quy định;
e)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thu
gom, đấu nối triệt để nước thải của các cơ sở trong cụm công nghiệp vào hệ thống
thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định (trừ các trường
hợp được phép miễn trừ đấu nối nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn cho phép thải
ra môi trường ngoài phạm vi quản lý của cụm công nghiệp); xây dựng hệ thống
thoát nước thải sau xử lý không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;
g)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp
đặt hệ thống xử lý nước thải tập trung không đúng quy định hoặc không đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định; không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt
hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải của cụm công nghiệp đang hoạt động
theo quy định; không vận hành hoặc vận hành không đúng hệ thống xử lý nước thải
tập trung của cụm công nghiệp theo quy định;
h)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp
đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử
lý ra môi trường; không có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định.
4. Hành vi vi phạm
quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí
nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định; không ban hành quy chế bảo
vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phù hợp yêu cầu về
bảo vệ môi trường theo quy định; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường
đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường của tổ chức, cá nhân; không bố trí diện tích cây xanh bảo đảm tỷ
lệ theo quy định; không bố trí khu vực chức năng, các loại hình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ theo quy định; không bố trí hố ga lắng cặn, tách váng dầu của nước
mưa trước khi xả vào môi trường tiếp nhận; ghi chép nhật ký vận hành của hệ thống
xử lý nước thải tập trung không đầy đủ một trong các nội dung: lưu lượng (đầu
vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có),
lượng điện tiêu thụ, loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh; không
lưu giữ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật
ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung;
d)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí
công tơ điện, độc lập tại nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
không thu gom, đấu nối hoặc đấu nối không triệt để nước mưa của các cơ sở trong
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom, thoát nước
mưa theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo phân kỳ đầu
tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang hoạt động theo quy định;
không nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ hệ thống thu gom, thoát nước mưa và hệ
thống thu gom thoát nước thải theo quy định; hệ thống thu gom, thoát nước thải
sau xử lý không đảm bảo yêu cầu theo quy định; không kiểm soát dẫn đến các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa của khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
e)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ
thống thu gom nước thải theo phân kỳ đầu tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung đang hoạt động theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước
mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định; không thực
hiện thu gom, đấu nối hoặc đấu nối không triệt để nước thải của các cơ sở trong
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom và xử lý nước
thải tập trung theo quy định;
g)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi tiếp nhận
thêm dự án mới không thuộc danh mục ngành nghề được phép thu hút đầu tư theo
quy định; tiếp nhận dự án mới hoặc nâng công suất dự án đang hoạt động có phát
sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung khi không có hạ
tầng bảo vệ môi trường hoặc hạ tầng bảo vệ môi trường không đáp ứng theo quy định
hoặc không phù hợp với khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý
nước thải tập trung theo quy định;
h)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp hệ
thống xử lý nước thải tập trung không đúng quy định hoặc không đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường theo quy định;
i)
Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp
đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử
lý ra môi trường; không có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định.
5. Hành vi vi phạm
quy định về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư các cơ sở hoạt động trong khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí
nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường đối với trường hợp phải có theo quy định;
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định bảo vệ môi trường của chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm c, d khoản này;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống
quản lý môi trường theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xử lý sơ
bộ nước thải phát sinh theo điều kiện trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp và giấy phép môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp trước khi đấu nối với hệ thống thu gom để tiếp tục xử lý
tại hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đấu nối
nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo
quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi trường của khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, trừ trường hợp cơ sở đã
có biện pháp, công trình xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và
đã được miễn trừ đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không chấm dứt xả thải, điều chỉnh, thực hiện đấu nối, xả nước thải sau xử lý
vào hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định đối với cơ sở đang xả nước
thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa;
e)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xả trái phép
nước thải vào hệ thống thoát nước mưa của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp, làng nghề.
6.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi cố tình xây
lắp, lắp đặt đường ống, điểm xả nước thải ra ngoài môi trường không có biển
báo, ký hiệu rõ ràng, ở vị trí không thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát,
giám sát theo quy định; pha loãng nước thải, khí thải sau xử lý trước khi xả ra
ngoài môi trường nhằm đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; không di dời cơ sở để
bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư theo lộ trình do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; không hạn chế, tạm dừng hoặc điều chỉnh
thời gian hoạt động của cơ sở sản xuất có lưu lượng xả bụi, khí thải lưu lượng
lớn ra môi trường và thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
theo chỉ đạo thực hiện các biện pháp khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô
nhiễm nghiêm trọng.
7. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a)
Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường
để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm h khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xây lắp, lắp đặt
thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra
môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định quy định tại
điểm h khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
c)
Buộc phải phá dỡ công trình, thiết bị để pha loãng chất thải và phải xử lý chất
thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải trong thời hạn do người có thẩm quyền
xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm quy
định tại khoản 6 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về quan trắc,
giám sát môi trường
1. Hành vi vi phạm
quy định về thực hiện quan trắc tự động, liên tục đối với nước thải, bụi, khí
thải công nghiệp bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt hệ thống
quan trắc tự động, liên tục đối với nước thải, bụi, khí thải công nghiệp không
đúng thời hạn theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết
bị quan trắc tự động, liên tục không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống
quan trắc tự động, liên tục nước thải, bụi, khí thải công nghiệp theo quy định;
không vận hành, vận hành không đúng, không đầy đủ quy trình theo yêu cầu về quản
lý, vận hành hệ thống đối với hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc
hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục; không lắp đặt camera theo
dõi hệ thống quan trắc tự động, liên tục nước thải, bụi, khí thải công nghiệp
theo quy định; không lắp đặt thiết bị lấy mẫu tự động đối với nước thải tại hệ
thống quan trắc tự động, liên tục nước thải; không lưu giữ số liệu quan trắc nước
thải, bụi, khí thải công nghiệp theo quy định hoặc không kết nối, truyền số liệu
quan trắc về cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiếu
một trong các thông số quan trắc tự động, liên tục của hệ thống quan trắc nước
thải, bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục theo quy định hoặc theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; không đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục; can thiệp, làm thay đổi kết quả quan trắc tự
động, liên tục trước khi truyền dữ liệu về cơ quan tiếp nhận theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ
thống quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc không có hệ thống quan trắc bụi,
khí thải công nghiệp tự động theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; hoặc không khắc phục sự cố hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Đối với hành vi không kiểm định, hiệu chuẩn hệ thống quan trắc nước
thải, bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục theo quy định thì áp dụng
hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đo lường.
2. Hành vi vi phạm về
quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi
trường khác đối với một trong các trường hợp: thuộc thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân cấp huyện bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
không đúng, không đầy đủ nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công
nghiệp định kỳ (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) theo nội dung giấy phép
môi trường;
b)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ trong trường
hợp phải thực hiện theo quy định.
3. Hành vi vi phạm về
quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi
trường khác đối với một trong các trường hợp: thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
không đúng, không đầy đủ nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công
nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác (về thông số, vị trí, tần
suất giám sát) theo nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường;
b)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc,
giám sát môi trường khác trong trường hợp phải thực hiện theo quy định.
4. Hành vi vi phạm về
quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi
trường khác đối với một trong các trường hợp: thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
không đúng, không đầy đủ nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công
nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác (về thông số, vị trí, tần
suất giám sát) theo nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường;
b)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không thực
hiện nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan
trắc, giám sát môi trường khác trong trường hợp phải thực hiện theo quy định.
5. Hành vi vi
phạm về thực hiện quan trắc tự động, liên tục chất lượng nước, chất lượng không
khí xung quanh và sử dụng kết quả quan trắc tự động để cung cấp, công bố thông
tin cho cộng đồng bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
báo cáo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định về việc
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc môi trường trước khi công bố thông tin
cho cộng đồng;
b)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các
thiết bị quan trắc tự động, liên tục không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, không đảm
bảo về vị trí lắp đặt, nhân lực quản lý vận hành đối với trạm quan trắc chất lượng
nước, chất lượng không khí xung quanh theo quy định để quan trắc và công bố
thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng;
c)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
đầy đủ yêu cầu về quản lý, vận hành trạm quan trắc chất lượng nước, chất lượng
không khí xung quanh tự động, liên tục theo quy định và sử dụng kết quả quan trắc
tự động để cung cấp, công bố thông tin cho cộng đồng;
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi duy trì việc
công bố thông tin về chất lượng môi trường từ các kết quả quan trắc tự động,
liên tục mà thực tế không có thiết bị quan trắc hoặc thiết bị không hoạt động tại
điểm quan trắc.
6.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí
sàn thao tác bảo đảm an toàn tại vị trí lấy mẫu nước thải, bụi, khí thải, lỗ lấy
mẫu khí thải theo quy định;
7.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi phối hợp với
đơn vị không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường theo phạm vi được cấp giấy chứng nhận để thực hiện quan trắc, giám sát
môi trường.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi hành chính không thực
hiện chương trình quan trắc chất thải trong quá trình vận hành dự án đầu tư quy
định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 17. Vi phạm các quy định về hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi nhân
sự, thiết bị, địa điểm cơ sở nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì đầy đủ
điều kiện về hóa chất (không có hóa chất, hóa chất đã hết hạn sử dụng) phục vụ
quan trắc các thông số được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường.
3.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không duy trì đầy đủ điều kiện về nhân lực (số lượng cán bộ chuyên trách thực
hiện hoạt động quan trắc tại hiện trường, số lượng cán bộ chuyên trách thực hiện
hoạt động phân tích môi trường, người quản lý phòng thí nghiệm, người phụ trách
bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng) thực hiện quan trắc môi trường đối
với các thông số được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường;
b)
Phiếu trả kết quả quan trắc không đánh số thứ tự, ký hiệu, không đủ thông tin theo
quy định.
4.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Hoạt động không đúng phạm vi theo nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường; cung cấp kết quả quan trắc, thử nghiệm đối với
các thông số hoặc theo các phương pháp không được chứng nhận trong giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định (trừ các
thông số không được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường);
b)
Không duy trì đầy đủ điều kiện về trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quan trắc
hiện trường hoặc phân tích môi trường so với thời điểm được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
c)
Thực hiện kỹ thuật quan trắc không đúng theo quy định kỹ thuật quan trắc môi
trường hoặc yêu cầu của phương pháp quan trắc đã được chứng nhận, không thực hiện
đúng và đầy đủ quy định về quy trình, phương pháp quan trắc môi trường do Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định;
d)
Không lưu trữ đầy đủ dữ liệu quan trắc gốc đối với toàn bộ hoạt động dịch vụ
quan trắc thực hiện trong 03 năm gần nhất hoặc từ thời điểm được cấp giấy chứng
nhận đối với các đơn vị hoạt động dưới 3 năm.
5.
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định
nhưng vẫn thực hiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
6. Đối
với hành vi không kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quy định của nhà sản xuất thì áp dụng hình thức
xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo
lường.
7. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a
khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a,
điểm b, điểm d khoản 4 Điều này.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi hành chính quy định
tại điểm a khoản 4, khoản 5 Điều này.
Điều 18. Vi phạm các quy định về xả nước
thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường
1.
Phạt cảnh cáo đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2.
Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới
1,5 lần hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần
trong trường hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải
nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m)
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ);
n)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày
(24 giờ);
o)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày
(24 giờ);
p)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày
(24 giờ);
q)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày
(24 giờ);
r)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày
(24 giờ);
s)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày
(24 giờ);
t)
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày
(24 giờ);
u)
Phạt tiền từ 190.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày
(24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày
(24 giờ);
v)
Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày
(24 giờ);
x)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày
(24 giờ);
y)
Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
3. Hành vi xả nước
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 03 lần bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24
giờ);
g)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24
giờ);
h)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày
(24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày
(24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày
(24 giờ);
l)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày
(24 giờ);
m)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ);
n)
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày
(24 giờ);
o)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày
(24 giờ);
p)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày
(24 giờ);
q)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày
(24 giờ);
r)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày
(24 giờ);
s)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày
(24 giờ);
t)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày
(24 giờ);
u)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày
(24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày
(24 giờ);
v)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày
(24 giờ);
x)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày
(24 giờ);
y)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
4. Hành vi xả nước
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần đến dưới 05 lần bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24
giờ);
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24
giờ);
g)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24
giờ);
h)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày
(24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày
(24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày
(24 giờ);
l)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày
(24 giờ);
m)
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ);
n)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày
(24 giờ);
o)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày
(24 giờ);
p)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày
(24 giờ);
q)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày
(24 giờ);
r)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày
(24 giờ);
s)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày
(24 giờ);
t)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày
(24 giờ);
u)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày
(24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày
(24 giờ);
v)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày
(24 giờ);
x)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày
(24 giờ);
y)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
5. Hành vi xả nước
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24
giờ);
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24
giờ);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24
giờ);
g)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24
giờ);
h)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày
(24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày
(24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày
(24 giờ);
l)
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày
(24 giờ);
m)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ);
n)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày
(24 giờ);
o)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày
(24 giờ);
p)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày
(24 giờ);
q)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày
(24 giờ);
r)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày
(24 giờ);
s)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày
(24 giờ);
t)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày
(24 giờ);
u)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày
(24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày
(24 giờ);
v)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày
(24 giờ);
x)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày
(24 giờ);
y)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
6. Hành vi xả nước
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24
giờ);
c)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24
giờ);
d)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24
giờ);
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24
giờ);
g)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24
giờ);
h)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày
(24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày
(24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày
(24 giờ);
l)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày
(24 giờ);
m)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ);
n)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày
(24 giờ);
o)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày
(24 giờ);
p)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày
(24 giờ);
q)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày
(24 giờ);
r)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày
(24 giờ);
s)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày
(24 giờ);
t)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày
(24 giờ);
u)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày
(24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày
(24 giờ);
v)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày
(24 giờ);
x)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày
(24 giờ);
y)
Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
7.
Phạt tăng thêm 10% của mức phạt tiền cao nhất đã chọn đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ
1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật
từ 1,5 đến dưới 03 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ
thuật từ 03 đến dưới 05 lần hoặc giá trị pH nằm ngoài ngưỡng quy chuẩn
kỹ thuật; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 đến
dưới 10 lần; 50% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 10
lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000
đồng.
8.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ
sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm i,
k, l, m, n, o, p, q, r, s, t và u khoản 4, các điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q,
r, s và t khoản 5 và các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và s khoản 6 Điều
này;
b)
Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy
phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
các điểm ư, v, x và y khoản 4, các điểm u, ư, v, x và y khoản 5 và các điểm t,
u, ư, v, x và y khoản 6 Điều này;
c)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại
điểm b khoản này từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
các điểm ư, v, x và y khoản 4, các điểm u, ư, v, x và y khoản 5 và các điểm t,
u, ư, v, x và y khoản 6 Điều này.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết
quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử
phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh
phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong
trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc
gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy
định tại Điều này.
Điều 19. Vi phạm các quy định về xả nước
thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường hoặc xả nước thải
vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có pH nằm ngoài ngưỡng quy chuẩn
kỹ thuật bị xử phạt như sau:
1.
Phạt cảnh cáo đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2.
Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới
1,5 lần hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần
trong trường hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày
(24 giờ);
l)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày
(24 giờ);
m)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ);
n)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày
(24 giờ);
o)
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày
(24 giờ);
p)
Phạt tiền từ 190.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày
(24 giờ);
q)
Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày
(24 giờ);
r)
Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày
(24 giờ);
s)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày
(24 giờ);
t)
Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 290.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày
(24 giờ);
u)
Phạt tiền từ 290.000.000 đồng đến 310.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày
(24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 310.000.000 đồng đến 330.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày
(24 giờ);
v)
Phạt tiền từ 330.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày
(24 giờ);
x)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 370.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày
(24 giờ);
y)
Phạt tiền từ 370.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
3. Hành vi xả
nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 02 lần bị xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24
giờ);
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24
giờ);
g)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24
giờ);
h)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày
(24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày
(24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày
(24 giờ);
l)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày
(24 giờ);
m)
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ);
n)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày
(24 giờ);
o)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày
(24 giờ);
p)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày
(24 giờ);
q)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày
(24 giờ);
r)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày
(24 giờ);
s)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày
(24 giờ);
t)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày
(24 giờ);
u)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày
(24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày
(24 giờ);
v)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày
(24 giờ);
x)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày
(24 giờ);
y)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
4. Hành vi xả nước
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 03 lần bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24
giờ);
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24
giờ);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24
giờ);
g)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24
giờ);
h)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày
(24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày
(24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày
(24 giờ);
l)
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày
(24 giờ);
m)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ);
n)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày
(24 giờ);
o)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày
(24 giờ);
p)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày
(24 giờ);
q)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày
(24 giờ);
r)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày
(24 giờ);
s)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày
(24 giờ);
t)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày
(24 giờ);
u)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày
(24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày
(24 giờ);
v)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày
(24 giờ);
x)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày
(24 giờ);
y)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
5. Hành vi xả nước
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần đến dưới 05 lần bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24
giờ);
c)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24
giờ);
d)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24
giờ);
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24
giờ);
g)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24
giờ);
h)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày
(24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày
(24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày
(24 giờ);
l)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày
(24 giờ);
m)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ);
n)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày
(24 giờ);
o)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày
(24 giờ);
p)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày
(24 giờ);
q)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày
(24 giờ);
r)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày
(24 giờ);
s)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày
(24 giờ);
t)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày
(24 giờ);
u)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày
(24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày
(24 giờ);
v)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày
(24 giờ);
x)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày
(24 giờ);
y)
Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
6. Hành vi xả nước
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần trở lên, trừ các trường hợp
hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24
giờ);
c)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24
giờ);
d)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24
giờ);
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24
giờ);
g)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24
giờ);
h)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày
(24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 300 m3/ngày
(24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 300 m3/ngày (24 giờ) trở lên, trừ các trường hợp hành
vi tội phạm về môi trường.
7. Hành vi xả nước
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có pH từ 4 đến dưới cận dưới
của quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc từ trên cận trên của quy chuẩn kỹ thuật
cho phép đến dưới 10,5 bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24
giờ);
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24
giờ);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24
giờ);
g)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24
giờ);
h)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày
(24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày
(24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày
(24 giờ);
l)
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày
(24 giờ);
m)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ);
n)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày
(24 giờ);
o)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày
(24 giờ);
p)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày
(24 giờ);
q)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày
(24 giờ);
r)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày
(24 giờ);
s)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày
(24 giờ);
t)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày
(24 giờ);
u)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày
(24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày
(24 giờ);
v)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày
(24 giờ);
x)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày
(24 giờ);
y)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
8. Hành vi xả
nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có độ pH từ 02 đến dưới
04 hoặc từ 10,5 đến dưới 12,5 bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước
thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24
giờ);
c)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24
giờ);
d)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24
giờ);
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24
giờ);
g)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24
giờ);
h)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày
(24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày
(24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày
(24 giờ);
l)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày
(24 giờ);
m)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ);
n)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày
(24 giờ);
o)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày
(24 giờ);
p)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày
(24 giờ);
q)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày
(24 giờ);
r)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày
(24 giờ);
s)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày
(24 giờ);
t)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày
(24 giờ);
u)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày
(24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày
(24 giờ);
v)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày
(24 giờ);
x)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày
(24 giờ);
y)
Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
9. Hành vi xả nước
thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có pH từ 0 đến dưới 2 hoặc
từ 12,5 đến 14, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24
giờ);
c)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24
giờ);
d)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24
giờ);
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày
(24 giờ);
e)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24
giờ);
g)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24
giờ);
h)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày
(24 giờ);
i)
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày
(24 giờ);
k)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày
(24 giờ);
l)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày
(24 giờ);
m)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày
(24 giờ);
n)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày
(24 giờ);
o)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày
(24 giờ);
p)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày
(24 giờ);
q)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày
(24 giờ);
r)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày
(24 giờ);
s)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày
(24 giờ);
t)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày
(24 giờ);
u)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày
(24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp
thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày
(24 giờ);
v)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày
(24 giờ);
x)
Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày
(24 giờ);
y)
Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng
nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
10.
Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải
có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép,
trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
11.
Phạt tăng thêm 10% của mức phạt tiền cao nhất đã chọn đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ
1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật
từ 1,5 đến dưới 02 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ
thuật từ 02 đến dưới 03 lần hoặc giá trị pH từ 04 đến dưới cận dưới của
quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc từ trên cận trên của quy chuẩn kỹ thuật cho
phép đến dưới 10,5; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật
từ 03 đến dưới 05 lần hoặc giá trị pH từ 02 đến dưới 04 hoặc từ 10,5
đến dưới 12,5; 50% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ
05 lần trở lên hoặc giá trị pH dưới 02 hoặc từ 12,5 đến 14. Tổng mức
phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
12. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường
của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các
điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t khoản 4, các điểm g, h, i, k, l, m,
n, o, p, q, r và s khoản 5, các điểm e, g, h, i và k khoản 6, các điểm h, i và
k khoản 7, các điểm g, h, i và k khoản 8 và các điểm e, g, h, i và k khoản 9 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được
cấp giấy phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm
quy định tại các điểm u, ư, v, x và y khoản 4, các điểm t, u, ư, v, x
và y khoản 5, và khoản 10 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy
định tại điểm b khoản này từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm
quy định tại các điểm u, ư, v, x và y khoản 4, các điểm t, u, ư, v, x và y khoản
5 và khoản 10 Điều này.
13.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo
kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền
xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả
kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 20. Vi phạm các quy định về thải bụi,
khí thải có chứa các thông số môi trường thông thường vào môi trường
1. Hành vi thải chất
gây mùi khó chịu, hôi thối vào môi trường; thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là
10%) bị xử phạt như sau:
a)
Phạt cảnh cáo đối với hành vi thải chất gây mùi khó chịu, hôi thối vào môi trường;
thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương
đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%);
b)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thải chất gây
mùi khó chịu, hôi thối vào môi trường trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm
hành chính nhiều lần.
2. Hành vi thải bụi,
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần hoặc
thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường
hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu
lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g)
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
3. Hành vi thải bụi,
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 02 lần bị xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu
lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e)
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v)
Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
4. Hành vi thải bụi,
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 03 lần bị xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt
tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải
từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v)
Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
5. Hành vi thải bụi,
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần trở lên, trừ các trường
hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d)
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u)
Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v)
Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
6.
Phạt tăng thêm 10% của mức phạt tiền tối đa đã chọn đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho
phép từ 1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn
kỹ thuật từ 1,5 đến dưới 02 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy
chuẩn kỹ thuật từ 02 đến dưới 03 lần; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt
quy chuẩn kỹ thuật từ 03 lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm
không quá 1.000.000.000 đồng.
7. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ
sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm i,
k, l, m, n, o, p, q, r và s khoản 2, các điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q và r
khoản 3, các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p và q khoản 4 và các điểm e, g, h,
i, k, l, m, n, o và p khoản 5 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy
phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
các điểm t, u, ư và v khoản 2, các điểm s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm r, s,
t, u, ư và v khoản 4 và các điểm q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 Điều này;
c)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại
điểm b khoản này từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
các điểm t, u, ư và v khoản 2, các điểm s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm r, s,
t, u, ư và v khoản 4 và các điểm q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 Điều này.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo
kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền
xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh
phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong
trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc
gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy
định tại Điều này.
Điều 21. Vi phạm các quy định về thải bụi,
khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường
1.
Phạt cảnh cáo đối với hành vi làm phát tán hóa chất, hơi dung môi hữu cơ trong
khu sản xuất hoặc khu dân cư gây mùi đặc trưng của hóa chất, hơi dung môi hữu
cơ đó; thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần
(tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2. Hành vi thải bụi,
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 đến dưới 1,5 lần hoặc thải
bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường hợp
tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu
lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e)
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v)
Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
3. Hành vi thải bụi,
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 02 lần bị xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v)
Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
4. Hành vi thải bụi,
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 03 lần bị xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d)
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u)
Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v)
Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
5. Hành vi thải bụi,
khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần trở lên, trừ các trường
hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí
thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c)
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t)
Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u)
Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp
lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v)
Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng
khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
6. Phạt
tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi thải bụi, khí
thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho
phép, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
7.
Phạt tăng thêm 10% của mức phạt tiền tối đa đã chọn đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ
1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật
từ 1,5 đến dưới 02 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ
thuật từ 02 đến dưới 03 lần; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn
kỹ thuật từ 03 lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá
1.000.000.000 đồng.
8. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ
sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm h,
i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 2, các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p và q
khoản 3, các điểm e, g, h, i, k, l, m, n, o và p khoản 4 và các điểm đ, e, g,
h, i, k, l, m, n và o khoản 5 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy
phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
các điểm s, t, u, ư và v khoản 2, các điểm r, s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm
q, r, s, t, u, ư và v khoản 4, các điểm p, q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 và khoản
6 Điều này;
c)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại
điểm b khoản này từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
các điểm s, t, u, ư và v khoản 2, các điểm r, s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm
q, r, s, t, u, ư và v khoản 4, các điểm p, q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 và khoản
6 Điều này.
9.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo
kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền
xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh
phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong
trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc
gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy
định tại Điều này.
Điều 22. Vi phạm các quy định về tiếng ồn
1.
Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn
dưới 02 dBA.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy
chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt
quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn
vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
5.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn
vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.
6.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn
vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
7.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn
vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.
8.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn
vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
9.
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn
vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.
10.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn
vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên.
11. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 03 tháng đến 06
tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường
hợp vi phạm quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều này.
12.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện
pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm
quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các
vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh
phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong
trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô
nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại
Điều này.
Điều 23. Vi phạm các quy định về độ rung
1. Hành vi vi phạm
các quy định về độ rung trong hoạt động xây dựng bị xử phạt như sau:
a)
Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung dưới
02 dB;
b)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 02 dB đến dưới 05 dB;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 05 dB đến dưới 10 dB;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 10 dB đến dưới 15 dB;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây
độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 15 dB đến dưới 20 dB;
e)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20 dB đến dưới 25 dB;
g)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung
vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 25 dB đến dưới 30 dB;
h)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung
vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 30 dB đến dưới 35 dB;
i)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung
vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 35 dB đến dưới 40 dB;
k)
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung
vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 40 dB trở lên.
2. Hành vi vi phạm
các quy định về độ rung trong hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ bị xử
phạt như sau:
a)
Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung dưới
02 dB;
b)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 02 dB đến dưới 05 dB;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 05 dB đến dưới 10 dB;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 10 dB đến dưới 15 dB;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi gây
độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 15 dB đến dưới 20 dB;
e)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt
quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20 dB đến dưới 25 dB;
g)
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung
vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 25 dB đến dưới 30 dB;
h)
Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung
vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 30 dB đến dưới 35 dB;
i)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung
vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 35 dB đến dưới 40 dB;
k)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung
vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 40 dB trở lên.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động gây độ rung của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường
hợp vi phạm quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 và các điểm d, đ, e và g
khoản 2 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm
quy định tại các điểm h, i và k khoản 1 và các điểm h, i và k khoản 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện
biện pháp giảm thiểu độ rung đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh
phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong
trường hợp có vi phạm về độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo định mức,
đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 24. Hành vi gây ô nhiễm đất, nước,
không khí; gây ô nhiễm môi trường kéo dài
1.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi rò rỉ, thải
hóa chất độc vào môi trường đất, nước trái quy định về bảo vệ môi trường.
2. Đối với hành vi thải
các nguồn gây dịch bệnh vào môi trường bị áp dụng hình thức xử phạt theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
3. Đối với hành
vi gây ô nhiễm đất, nước (nước ngầm, nước mặt bên trong và ngoài khuôn viên của
cơ sở) hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước, không
khí xung quanh bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng
chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy
chuẩn kỹ thuật dưới 03 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 05 lần
đối với thông số môi trường thông thường;
b)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng
chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy
chuẩn kỹ thuật từ 03 lần đến dưới 05 lần đối với thông số môi trường nguy hại
hoặc từ 05 lần đến dưới 10 lần đối với thông số môi trường thông thường;
c)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng
chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy
chuẩn kỹ thuật từ 05 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ
10 lần trở lên đối với thông số môi trường thông thường.
4.
Phạt tăng thêm từ 20% đến 30% của mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy
định tại các Điều 18,
19, 20 và 21; khoản 4 Điều 25, điểm d khoản 5 và khoản 8 Điều 26; điểm a khoản
6, khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 29; khoản 7, điểm b khoản 8
Điều 30; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 31; các khoản 4 và 5 Điều 36 hoặc vi phạm
trong phân khu phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn mà
làm hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ
thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh đến dưới 03 lần đối với
thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 05 lần đối với thông số môi trường thông
thường. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
5.
Phạt tăng thêm từ 30% đến 40% của mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy
định tại các điều 18,
19, 20 và 21; khoản 4 Điều 25, điểm d khoản 5 và khoản 8 Điều 26; điểm a khoản
6, khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 29; khoản 7, điểm b khoản 8
Điều 30; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 31; các khoản 4 và 5 Điều 36 hoặc vi phạm
trong phân khu phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn mà
làm hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ
thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh từ 03 lần đến dưới 05 lần đối
với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 05 lần đến dưới 10 lần đối với thông số
môi trường thông thường. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá
1.000.000.000 đồng.
6.
Phạt tăng thêm từ 40% đến 50% của mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định
tại các 18, 19, 20 và 21; khoản 4 Điều 25, điểm
d khoản 5 và khoản 8 Điều 26; điểm a khoản 6, khoản 7, điểm
b khoản 8 Điều 29; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 30; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 31; các khoản 4
và 5 Điều 36 hoặc vi phạm trong phân khu phục hồi
sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn mà làm hàm lượng chất gây ô
nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất,
nước, không khí xung quanh từ 05 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại
hoặc từ 10 lần trở lên đối với thông số môi trường thông thường. Tổng mức phạt
đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
7.
Phạt tiền tăng thêm từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi
gây ô nhiễm môi trường trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về một trong các hành vi sau mà tiếp tục tái phạm và hết thời hạn
khắc phục hậu quả vi phạm mà chưa khắc phục được:
a)
Xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần trở lên với thông số
môi trường thông thường hoặc từ 02 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy
hại;
b)
Xả khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần trở lên đối với
thông số môi trường thông thường hoặc từ 1,5 lần trở lên đối với thông số môi
trường nguy hại;
c)
Gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA trở lên hoặc gây độ
rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20 dB trở lên.
8. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy
phép môi trường từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại
điểm a khoản này từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy
phép môi trường từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định
tại điểm b, điểm c khoản 3, khoản 5, khoản 7 Điều này;
d)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại
điểm c khoản này từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định
tại điểm b, điểm c khoản 3, khoản 5 và khoản 7 Điều này.
9.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải khôi phục
lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy định, thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả
kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 25. Vi phạm các quy định về bảo vệ
môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật
liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường
1.
Phạt cảnh cáo đối với hành vi không niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh môi
trường ở nơi công cộng.
2. Hành vi thu gom,
thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu,
tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc
nơi công cộng;
b)
Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu
tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ
hoặc nơi công cộng;
c)
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác
thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ
hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;
d)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ
rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc
hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường
phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông,
suối, biển.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển
nguyên liệu, vật liệu không che chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường trong khi
tham gia giao thông.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng
thiết bị, phương tiện chuyên dụng trong quá trình vận chuyển vật liệu, hàng hóa
làm rò rỉ, phát tán ra môi trường.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hoạt động quản lý công
viên, khu vui chơi, giải trí, lễ hội, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến
tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có một trong các hành vi sau
đây:
a)
Không có đủ công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải
đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;
b)
Không thu gom chất thải trong phạm vi quản lý theo quy định;
c)
Không bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi
quản lý; không có cán bộ, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát
theo quy định.
6.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng
khu đô thị, khu dân cư tập trung có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường sau
đây:
a)
Không có mạng lưới thoát nước mưa, nước thải riêng biệt; không có công trình vệ
sinh nơi công cộng đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b)
Không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đã được
phê duyệt;
c)
Không có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu
giữ chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với lượng, loại chất thải phát sinh từ hộ
gia đình, cá nhân trong khu dân cư tập trung;
d)
Không đảm bảo diện tích cây xanh, mặt nước, không gian thoáng trong khu đô thị,
khu dân cư tập trung theo quy định.
7. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây
ra đối với trường hợp vi phạm tại điểm c, d khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
này;
b)
Buộc phải xây dựng, lắp đặt công trình bảo vệ môi trường theo quy định trong thời
hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều
này;
c)
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo
quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với các vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này gây ra.
Điều 26. Vi phạm các quy định về phân loại,
thu gom, vận chuyển, chôn, lấp, đổ, đốt, xử lý chất thải rắn thông thường
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hộ gia đình, cá
nhân không phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không sử dụng bao
bì chứa chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
2. Hành vi vi
phạm của cơ quan, tổ chức, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh
chất thải rắn công nghiệp thông thường bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có biên bản
bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý cho mỗi lần chuyển
giao theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không phân loại
tại nguồn chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định; thiết bị, dụng
cụ lưu chứa chất thải rắn công nghiệp thông thường không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
về bảo vệ môi trường theo quy định; kho hoặc khu vực lưu giữ chất thải rắn công
nghiệp thông thường không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo
quy định; không ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ
riêng chất thải rắn công nghiệp thông thường đã được phân loại theo quy định;
không có thiết bị, dụng cụ, khu vực, kho lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông
thường theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự tái chế, xử
lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải rắn công nghiệp thông thường
khi không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Hành vi vi phạm của
cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt với tổng khối lượng từ 300 kg/ngày trở
lên, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng
với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất
thải theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương
tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ
môi trường theo quy định.
4. Hành vi vi phạm
trong hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường bị xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có biên bản
bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường cho mỗi lần chuyển giao hoặc đợt
chuyển giao đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng
thu gom, vận chuyển đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử
lý với chủ nguồn thải theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương
tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ tạm thời
chất thải rắn công nghiệp thông thường không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ
môi trường theo quy định; không vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
theo loại sau khi đã được phân loại theo quy định; phương tiện vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý không có thiết bị định vị theo quy
định; hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
không theo tuyến đường và thời gian quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Hành vi vi phạm
trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đào tạo
nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp từ chối
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phân
loại, không sử dụng bao bì đúng quy định; không ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở có phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt không đến đúng điểm tập kết, trạm trung chuyển, địa điểm đã
quy định, cơ sở xử lý chất thải theo quy định; vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
không đúng tuyến đường, thời gian theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
không phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư, đại diện khu dân
cư trong việc xác định thời gian, địa điểm, tần suất, tuyến đường thu gom chất
thải rắn sinh hoạt; không công bố rộng rãi thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến
thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không thông báo tới cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên địa bàn về thời gian đóng bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt để giám sát theo quy định; không báo cáo cơ
quan phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường về hiện
trạng của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm
đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận
chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt tại những địa điểm đã quy định; phương
tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không lắp đặt thiết bị giám sát hành
trình hoặc không cung cấp thông tin, dữ liệu vận chuyển cho cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền tại địa phương;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các
phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo
quy định; để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước
rò rỉ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển;
không vệ sinh, phun xịt rửa mùi phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
trước khi ra khỏi trạm trung chuyển, cơ sở xử lý và sau khi hoàn thành công tác
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không bố trí các thiết bị, phương tiện để thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt theo quy định; không bố trí phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ nước
rỉ rác tại các trạm trung chuyển theo quy định; không đáp ứng một trong các yêu
cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với trạm trung chuyển chất thải rắn sinh
hoạt theo quy định; điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt không bố trí thiết bị
lưu chứa chất thải theo quy định, không thực hiện vệ sinh khử mùi, không có đèn
chiếu sáng theo quy định;
e)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có các
biển báo, chỉ dẫn an toàn trong bãi chôn lấp sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt; không lập hồ sơ và bàn giao mặt bằng cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sau khi kết thúc hoạt động xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không thành lập lại bản đồ địa hình của
khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
g)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không tiến
hành cải tạo cảnh quan, không có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường ngay
sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; không tổ chức quan trắc,
theo dõi diễn biến môi trường tại bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt kể từ
ngày kết thúc việc đóng bãi chôn lấp và báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường cấp tỉnh theo quy định.
6. Hành vi vi phạm của
chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu, ban quản lý khu đô thị, chung cư, tòa nhà văn
phòng bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí
thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất
thải rắn sinh hoạt theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức
thu gom chất thải từ hộ gia đình, cá nhân theo quy định; không bố trí điểm tập
kết chất thải rắn sinh hoạt phù hợp trong khuôn viên của dự án đầu tư theo quy
định.
7. Hành vi vi
phạm trong hoạt động xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo định
kỳ, đột xuất về tình hình phát sinh, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; không có biên bản bàn
giao chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý đối với mỗi lần nhận
chuyển giao; không lập nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị xử
lý bao gồm sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng chất thải
rắn công nghiệp thông thường; không có số theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế
hoặc thu hồi từ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có
phương tiện, thiết bị, dụng cụ lưu chứa chất thải rắn công nghiệp thông thường
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với các hành vi xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường không phù hợp với địa bàn hoạt động, công suất,
loại chất thải, các hệ thống, thiết bị xử lý chất thải đã đầu tư xây dựng, lắp
đặt theo quy định; kho hoặc khu lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường
trong nhà hoặc ngoài trời không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường
theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có kho
hoặc khu lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định.
8. Hành vi chuyển
giao, cho, bán chất thải rắn thông thường cho đơn vị không có chức năng, năng lực
xử lý theo quy định; chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn thông thường trái
quy định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
tiếp nhận chất thải rắn thông thường nhưng không có biện pháp xử lý hoặc không
chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường dưới
1.000 kg;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ
1.000 kg đến dưới 2.000 kg;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường
từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường
từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường
từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg;
e)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường
từ 5.000 kg đến dưới 10.000 kg;
g)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường
từ 10.000 kg đến dưới 20.000 kg;
h)
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường
từ 20.000 kg đến dưới 30.000 kg;
i)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường
từ 30.000 kg đến dưới 40.000 kg;
k)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường
từ 40.000 kg đến dưới 60.000 kg;
l)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường
từ 60.000 kg đến dưới 80.000 kg, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
m)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường
từ 80.000 kg đến dưới 100.000 kg, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi
trường;
n)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, tiếp nhận hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 100.000 kg trở
lên.
9.
Phạt tăng thêm từ 40% đến 50% số tiền phạt so với mức phạt tiền tương ứng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này trong trường hợp gây ô nhiễm môi
trường hoặc chất thải rắn thông thường có chứa các thông số môi trường nguy hại
vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường xung quanh. Tổng mức phạt đối với mỗi hành
vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
10. Phạt
tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 8 Điều này trong trường hợp chất thải rắn thông thường có chứa chất
phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi
trường.
11.
Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt với tổng khối lượng dưới 300kg/ngày và lựa
chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân thì việc
xử lý hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này như đối
với tổ chức.
12. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường từ 01
tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 7, điểm
l, m, n khoản 8, khoản 9 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường từ 03
tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm
quy định tại điểm e, g, h, i, k, l, m, n khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
13. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải
rắn thông thường cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại
khoản 8 Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân
tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện
hành đối với các vi phạm quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều này;
c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong
thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các vi phạm quy định tại khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều này
gây ra.
Điều 27. Vi phạm các quy định về đưa chất
thải vào lãnh thổ Việt Nam
1. Hành vi đưa chất
thải rắn thông thường vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh
thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường dưới 1.000 kg;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh
thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp
đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 4.000 kg đến dưới 5.000
kg;
e)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 5.000 kg đến dưới 10.000 kg;
g)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 10.000 kg đến dưới 20.000 kg;
h)
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 20.000 kg đến dưới 30.000 kg;
i)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 30.000 kg đến dưới 40.000 kg;
k)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 40.000 kg đến dưới 60.000 kg;
l)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 60.000 kg đến dưới 70.000 kg.
2. Hành vi đưa chất
thải nguy hại vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam dưới 50 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt
vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc dưới 100 kg chất thải nguy hại khác;
b)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam từ 50 kg đến dưới 125 kg chất thải nguy hại có thành phần
nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc
có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải
nguy hại khác;
c)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam từ 125 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại có thành phần
nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc
có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải
nguy hại khác;
d)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam từ 250 kg đến dưới 400 kg chất thải nguy hại có
thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ
500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại khác;
đ) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp
đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ 400 kg đến dưới 650 kg chất thải nguy hại có thành
phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật
hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ
1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải nguy hại khác;
e)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam từ 650 kg đến dưới 800 kg chất thải nguy hại có thành phần
nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc
có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải
nguy hại khác;
g)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam từ 800 kg đến dưới 900 kg chất thải nguy hại có thành phần
nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc
có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải
nguy hại khác;
h)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào
lãnh thổ Việt Nam từ 900 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại có thành phần
nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc
có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải
nguy hại.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất hoặc
tiêu hủy trong trường hợp không thể tái xuất đối với các hành vi vi phạm tại Điều
này.
Điều 28. Vi phạm các quy định về bảo vệ
môi trường trong quản lý các chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
1. Hành vi vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không gửi văn
bản thông báo tới Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo kết quả đánh giá sự phù
hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có
chứa chất ô nhiễm khó phân hủy sau khi được thông quan và trước khi đưa ra lưu
thông trên thị trường; không gửi văn bản thông báo tới Bộ Tài nguyên và Môi trường
về khối lượng và tên chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) trước khi
thực hiện hoạt động nhập khẩu đối với từng lô hàng theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không dán
nhãn và công bố thông tin hoặc dán nhãn và công bố thông tin không đúng về nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm
khó phân hủy theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không thực
hiện các biện pháp thu gom, lưu giữ và quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy
và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất
ô nhiễm khó phân hủy theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không thực
hiện các biện pháp tiêu hủy, xử lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm
khó phân hủy vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi nhập
khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó
phân hủy vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định của pháp luật, trừ trường
hợp quy định tại điểm e Điều này và khoản 4 Điều 35 Nghị định này;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
đối với hành vi nhập khẩu, sản xuất và sử dụng chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy có hàm lượng vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định của
pháp luật; nhập khẩu, sản xuất và sử dụng các chất POP mà không thực hiện thủ tục
đăng ký miễn trừ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường hoặc đốt chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các trường hợp vi phạm
quy định tại điểm đ, e khoản 1, khoản 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này gây ra;
b) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không
thể tái xuất và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm đối với các
hành vi vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều này;
c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả
vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 1,
khoản 2 Điều này;
d) Buộc phải thực hiện biện pháp thu gom, lưu giữ và
quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
sản phẩm, hàng hóa, thiết bị đã nhập khẩu, sản xuất và sử dụng có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy theo đúng quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu
quả vi phạm đối với các vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều này.
Điều
29. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải
nguy hại
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lưu giữ chất thải
nguy hại trong trường hợp lưu giữ quá 01 năm kể từ thời điểm phát sinh mà chưa
tìm được cơ sở xử lý chất thải nguy hại phù hợp, chưa có phương án vận chuyển,
xử lý khả thi.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Không
lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, các hồ sơ, tài liệu,
nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định; không
cung cấp đầy đủ chứng từ chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền để phục vụ
công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra theo quy định; không có biên bản bàn giao
trong trường hợp chuyển giao chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm
theo quy định;
b)
Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc quá 6 tháng kể từ
ngày chuyển giao chất thải nguy hại trong trường hợp không nhận được hai liên
cuối của chứng từ chất thải nguy hại từ tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao chất
thải nguy hại theo quy định;
c)
Không thu gom, lưu giữ chất thải nguy hại theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển
giao chất thải nguy hại để xử lý theo quy định;
b)
Vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện
chính chủ hoặc phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
c)
Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp
để thu gom, xử lý theo quy định trong trường hợp không được phép tiếp tục lưu
giữ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d)
Không phân định chất thải nguy hại theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại;
không phân loại chất thải nguy hại theo quy định; xác định không đúng số lượng,
khối lượng chất thải nguy hại để quản lý theo quy định; không khai báo hoặc
khai không đúng khối lượng, loại chất thải nguy hại trong báo cáo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
đ)
Không đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại trong các bao bì, thiết bị lưu chứa
phù hợp, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định hoặc sử dụng bao bì, thiết bị
lưu chứa chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
e)
Không bố trí hoặc bố trí khu vực lưu giữ chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật theo quy định.
4. Hành vi để lẫn chất thải
nguy hại khác loại với nhau trong trường hợp các chất thải nguy hại không cùng
tính chất, không cùng phương pháp xử lý hoặc để lẫn chất thải nguy hại với chất
thải khác trong quá trình lưu giữ bị xử phạt như sau:
a)
Phạt cảnh cáo đối với vi phạm lần đầu và phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với trường
hợp để chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc
vào chất thải rắn thông thường;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ
02 đến dưới 05 chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị
đơn chiếc hoặc dưới 10% khối lượng chất thải nguy hại khác loại vào các bao bì,
thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác
không cùng tính chất, phương pháp xử lý hoặc để vào chất thải rắn thông thường;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ
05 đến dưới 10 chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị
đơn chiếc hoặc từ 10% đến dưới 50% khối lượng chất thải nguy hại khác loại vào
các bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy
hại khác không cùng tính chất, phương pháp xử lý hoặc để vào chất thải rắn
thông thường;
d)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ
10 chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc trở
lên hoặc từ 50% khối lượng chất thải nguy hại khác loại trở lên vào các bao bì,
thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác
không cùng tính chất, phương pháp xử lý hoặc để vào chất thải rắn thông thường.
5. Hành vi chuyển giao,
cho, bán, mua, tặng chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có chức năng
xử lý chất thải nguy hại, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của pháp luật
về quản lý chất thải nguy hại và các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường,
bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tặng dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tặng từ 100 kg đến dưới 600 kg chất thải nguy hại;
c)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tặng từ 600 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tặng từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
đ)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tặng từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
e)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tặng từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy hại;
g)
Phạt tiền từ 190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tặng từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
h)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tặng từ 5.000 kg chất thải nguy hại trở lên;
i)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, mua, bán, tặng chất thải nguy hại có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy.
6.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:
a)
Làm tràn đổ chất thải nguy hại hoặc để xảy ra sự cố tràn đổ chất thải nguy hại
ra môi trường đất, nước ngầm, nước mặt gây ô nhiễm môi trường;
b)
Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất
thải nguy hại khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc không đúng nội
dung trong giấy phép môi trường;
c)
Xuất khẩu chất thải nguy hại khi chưa có văn bản chấp thuận hoặc không đúng nội
dung văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Hành vi chôn, lấp, đổ,
thải hoặc đốt chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các
trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ,
thải hoặc đốt dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại;
c)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại;
d)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
đ)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường
hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
e)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường
hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
g)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường
hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
h)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường
hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
i)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp đốt từ
3.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của
cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều
này;
b) Tịch thu phương tiện
vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 6, khoản 7 Điều này gây ra;
b)
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với
các vi phạm quy định tại Điều này;
c)
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo
quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
d)
Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy
định tại khoản 5 Điều này gây ra.
Điều
30. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động vận chuyển
chất thải nguy hại
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không báo cáo cơ quan cấp giấy phép môi trường trong trường hợp thuê các phương
tiện vận chuyển công cộng để vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định;
b)
Không lập và gửi hồ sơ đăng ký vận chuyển chất thải nguy hại xuyên biên giới
cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định;
c)
Không lưu giữ, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường hồ sơ vận chuyển xuyên biên giới
chất thải nguy hại đã có xác nhận của đơn vị xử lý ở nước ngoài;
d)
Không báo cáo cơ quan cấp phép trước khi thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải y tế nguy hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt khi địa
bàn thu gom không quy định trong giấy phép môi trường.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Không trang bị hệ thống định vị vệ tinh (GPS) đối với
phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định hoặc phương tiện có
trang bị nhưng không duy trì hoạt động hệ thống định vị vệ tinh (GPS) trong quá
trình vận chuyển chất thải nguy hại;
b)
Không cung cấp tài khoản theo dõi thiết bị định vị vệ tinh của phương tiện vận
chuyển cho Bộ Tài nguyên và Môi trường giám sát, quản lý theo quy định;
c)
Không ký hợp đồng với chủ nguồn thải chất thải nguy hại trước khi thu gom, vận
chuyển chất thải nguy hại theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại ngoài địa bàn quy định trong giấy phép xử
lý chất thải nguy hại;
b)
Thực hiện việc liên kết vận chuyển chất thải nguy hại giữa hai cá nhân, tổ chức
có giấy phép môi trường về nội dung thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
khi chưa được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép môi trường theo
quy định;
c)
Không thực hiện đúng một trong các nội dung quy định trong giấy phép môi trường
về xử lý chất thải nguy hại trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4, khoản 5
và khoản 6 Điều này;
d)
Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản
và lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy
định;
đ)
Bố trí khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đúng quy định.
4.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a)
Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại ngoài danh mục chất thải nguy hại quy định
trong giấy phép môi trường;
b)
Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại vượt quá khối lượng một trong các nhóm
chất thải nguy hại được quy định trong giấy phép môi trường;
c) Sử
dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký trong giấy
phép môi trường hoặc không có hợp đồng thuê phương tiện vận chuyển theo quy định.
5. Hành vi chuyển giao,
cho, bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép môi trường
phù hợp hoặc mua, tiếp nhận chất thải nguy hại từ các tổ chức, cá nhân khi
không có chức năng xử lý chất thải nguy hại theo quy định hoặc chuyển giao chất
thải nguy hại cho bên thứ ba để xử lý trong trường hợp có hợp đồng liên kết thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, trừ các trường hợp hành vi tội phạm
về môi trường, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 100 kg đến dưới 600 kg chất thải nguy hại;
c)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 600 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
đ)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
e)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy hại;
g)
Phạt tiền từ 190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
h)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, mua, tiếp nhận từ 5.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
6.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển
chất thải nguy hại khi không có giấy phép môi trường, trừ các trường hợp: vận
chuyển chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ sở kinh
doanh, dịch vụ (không bao gồm sản xuất) quy mô hộ gia đình, cá nhân được quản
lý, xử lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; vận chuyển chất thải
nguy hại thuộc kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển chất thải
nguy hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; vận chuyển chất thải nguy hại từ
các công trình dầu khí ngoài biển vào đất liền và trường hợp quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản
4 Điều 14 Nghị định này.
7. Hành vi chôn, lấp, đổ,
thải hoặc đốt chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các
trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với
trường chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại;
c)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại;
d)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
đ)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường
hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
e)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường
hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
g)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường
hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
h)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường
hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
i)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp đốt từ
3.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại của cơ sở từ 06 tháng đến 12
tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp
vi phạm quy định tại khoản 6, 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều này gây ra;
b)
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với
các vi phạm quy định tại Điều này;
c)
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo
quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
d)
Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy
định tại khoản 5 Điều này gây ra.
Điều
31. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động xử lý chất
thải nguy hại và thực hiện giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a)
Không có quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng
phù hợp; không lập kế hoạch quản lý môi trường theo quy định; không có nhân sự
phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định;
b)
Không thực hiện chương trình giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý
chất thải nguy hại trong giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại đã được
cấp;
c)
Không đào tạo, tập huấn định kỳ về môi trường hàng năm theo quy định;
d)
Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải
nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động
quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
đ)
Không thực hiện kê khai và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại theo quy định;
không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại trực tuyến trên hệ thống
thông tin của cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
e) Không chuyển chứng từ chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm
quyền theo quy định;
g)
Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải
nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động
quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
h)
Không công khai, cung cấp thông tin về loại, số lượng chất thải nguy hại thu
gom, xử lý, phương pháp xử lý; thông tin về tên, địa chỉ chủ nguồn thải chất thải
nguy hại được thu gom, xử lý và các thông tin về môi trường khác cần phải công
khai, cung cấp thông tin theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với chủ nguồn
thải chất thải nguy hại theo quy định;
b)
Không lập sổ giao nhận chất thải nguy hại, sổ nhật ký vận hành hệ thống, phương
tiện, thiết bị xử lý chất thải nguy hại; không lập sổ theo dõi số lượng, chất
lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải nguy hại
theo quy định;
c)
Thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại (mô
hình cụm) không đúng quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d)
Sử dụng kho chứa chất thải nguy hại không có trong giấy phép môi trường, trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
đ)
Không thông báo bằng văn bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong trường
hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau
06 tháng kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng từ chất thải nguy hại;
e)
Không thực hiện đúng kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt
hoạt động;
g)
Không có hợp đồng ba bên về việc liên kết thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
nguy hại hoặc không có sự đồng ý bằng văn bản của chủ nguồn thải chất thải nguy
hại trong trường hợp nhận chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo hợp đồng
liên kết.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Không thực hiện đúng các quy định theo nội dung hợp đồng xử
lý chất thải nguy hại;
b)
Không lắp đặt các bảng hướng dẫn dạng sơ đồ về quy trình vận hành an toàn các hệ
thống, phương tiện, thiết bị xử lý chất thải nguy hại theo quy định;
c)
Không lưu giữ chất thải nguy hại trước và sau khi xử lý trong thiết bị chuyên dụng
phù hợp với loại hình chất thải nguy hại; thiết bị chuyên dụng phục vụ lưu giữ
chất thải nguy hại, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại hoặc thiết bị xử
lý chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật theo
quy định; không thu gom chất thải nguy hại theo quy định;
d)
Không áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 được chứng nhận theo quy định.
4.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a)
Tiếp nhận xử lý chất thải nguy hại do cá nhân, tổ chức không có giấy phép môi
trường vận chuyển đến mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền, trừ chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ sở
kinh doanh, dịch vụ (không bao gồm sản xuất), quy mô hộ gia đình, cá nhân được
quản lý, xử lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải
bỏ;
b)
Không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi tiếp
nhận chất thải nguy hại từ các chủ xử lý chất thải nguy hại khác;
c)
Không thực hiện đúng các quy định trong giấy phép môi trường, trừ trường hợp
quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 5 Điều này.
5.
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a)
Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng xử lý chất thải nguy hại không có
trong giấy phép môi trường;
b)
Tiếp nhận, xử lý chất thải nguy hại ngoài danh mục chất thải nguy hại trong giấy
phép môi trường;
c)
Xử lý chất thải nguy hại được thu gom ngoài địa bàn quy định trong giấy phép
môi trường;
d)
Xử lý chất thải nguy hại vượt quá công suất xử lý một trong các nhóm chất thải nguy
hại quy định trong giấy phép môi trường;
đ)
Xử lý chất thải nguy hại khi không có giấy phép môi trường theo quy định, trừ
trường hợp quy định tại điểm
c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định này;
e) Không xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi kết thúc
hoạt động theo quy định.
6. Hành vi chuyển giao,
cho, bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép môi trường
phù hợp hoặc mua, tiếp nhận chất thải nguy hại từ các tổ chức, cá nhân khi
không có chức năng xử lý chất thải nguy hại theo quy định hoặc chuyển giao chất
thải nguy hại cho bên thứ ba để xử lý trong trường hợp có hợp đồng liên kết thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, trừ các trường hợp hành vi tội phạm
về môi trường bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 100 kg đến dưới 600 kg chất thải nguy hại;
c)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 600 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
đ)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt
tiền từ 160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao,
cho, bán, mua, tiếp nhận từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy hại;
g)
Phạt tiền từ 190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
h)
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển
giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 5.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
7. Hành vi chôn, lấp, đổ,
thải hoặc đốt chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các
trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại;
c)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại;
d)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
đ)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường
hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
e)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường
hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
g)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp
chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc
biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
h)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp,
đổ, thải hoặc đốt từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường
hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
i)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp đốt từ
3.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động xử lý chất thải nguy hại của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở xử lý chất thải nguy hại từ
03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d
khoản 5 và khoản 6 Điều này;
c)
Đình chỉ hoạt động cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm
quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở xử lý chất thải nguy hại từ
06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
đ)
Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều này gây ra;
b)
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và
báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm
quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các
vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
c)
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với
các vi phạm quy định tại Điều này;
d)
Buộc chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có chức năng xử lý đối với trường
hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều
32. Vi phạm quy định thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì của nhà sản
xuất, nhập khẩu
1.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không công
khai hoặc công khai không đầy đủ thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất,
nhập khẩu theo quy định.
2. Hành vi vi phạm quy định
đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết
quả tái chế, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng đối với hành vi kê khai
không đầy đủ, không đúng nội dung, chỉ tiêu, số liệu đăng ký kế hoạch tái chế,
kê khai nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế theo quy định
nhưng không làm giảm trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái
chế;
b)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến dưới 350.000.000.000 đồng đối với hành vi
đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo
cáo kết quả tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày;
c)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký
kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết
quả tái chế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày;
d)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến dưới 550.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký
kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái
chế không đúng làm giảm dưới 30% trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối
lượng tái chế dưới 30%;
đ)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến dưới 650.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký
kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái
chế không đúng làm giảm từ 30% đến dưới 50% trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết
quả khối lượng tái chế từ 30% đến dưới 50%;
e)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến dưới 750.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký
kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái
chế không đúng làm giảm từ 50% đến dưới 70% trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết
quả khối lượng tái chế từ 50% đến dưới 70%;
g)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế
hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế
không đúng làm giảm từ 70% trở lên trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối
lượng tái chế từ 70% trở lên;
h)
Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không đăng
ký kế hoạch tái chế hoặc không gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế
hoặc không báo cáo kết quả tái chế hoặc đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê
khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế nhưng quá thời hạn
quy định từ 91 ngày trở lên.
3. Hành vi vi phạm quy định tỷ lệ tái chế bắt buộc, quy cách
tái chế bắt buộc và nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến dưới 550.000.000 đồng đối với trường hợp kết
quả khối lượng tái chế từ 70% đến dưới 100% trách nhiệm tái chế hoặc từ 70% đến
dưới 100% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc;
b)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến dưới 650.000.000 đồng đối với trường hợp kết
quả khối lượng tái chế từ 50% đến dưới 70% trách nhiệm tái chế hoặc từ 50% đến
dưới 70% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc;
c)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến dưới 750.000.000 đồng đối với trường hợp kết
quả khối lượng tái chế từ 30% đến dưới 50% trách nhiệm tái chế hoặc từ 30% đến
dưới 50% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc;
d) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với
trường hợp kết quả khối lượng tái chế dưới 30% trách nhiệm tái chế hoặc dưới
30% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc.
4. Hành vi nộp tiền đóng
góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp
tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày hoặc không nộp
đủ số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày;
b)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến dưới 900.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp
tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày hoặc không nộp
đủ số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91
ngày.
5.
Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đối với hành vi không thực hiện
trách nhiệm tái chế hoặc không nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế hoặc chậm nộp tiền
đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn 91 ngày trở lên hoặc không nộp đủ số tiền
đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn 91 ngày trở lên.
6. Hành vi vi phạm quy định
tự thực hiện tái chế, ký hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng ủy quyền tổ chức
thực hiện tái chế, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi tự thực hiện
tái chế, ký hợp đồng tái chế với đơn vị tái chế không đáp ứng yêu cầu theo quy
định hoặc ký hợp đồng thực hiện tái chế với nhà sản xuất, nhập khẩu mà không
đáp ứng yêu cầu theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng
ủy quyền cho tổ chức trung gian tổ chức tái chế không đáp ứng yêu cầu theo quy
định hoặc ký hợp đồng ủy quyền tổ chức tái chế cho nhà sản xuất, nhà nhập khẩu
mà không đáp ứng yêu cầu theo quy định.
7.
Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a)
Tái chế phế liệu nhập khẩu để xác định kết quả khối lượng tái chế cho nhà sản
xuất, nhập khẩu hoặc đề nghị hỗ trợ tái chế;
b)
Sử dụng một kết quả khối lượng tái chế để xác định tỷ lệ tái chế cho nhiều nhà
sản xuất, nhập khẩu;
c)
Sử dụng kết quả khối lượng tái chế đã xác định tỷ lệ tái chế cho nhà sản xuất,
nhập khẩu để đề nghị được hỗ trợ tái chế hoặc đã được nhận hỗ trợ tái chế để
xác định tỷ lệ tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu;
d) Sử dụng khối lượng tái chế không đạt quy cách tái chế bắt
buộc để xác định kết quả khối lượng tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc công khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo
quy định đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc thực hiện đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ
tái chế, báo cáo kết quả tái chế theo quy định đối với trường hợp quy định tại
điểm a, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều này;
c)
Buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng tỷ lệ tái chế bắt buộc chưa
hoàn thành hoặc không đáp ứng quy cách tái chế bắt buộc vào Quỹ bảo vệ môi trường
Việt Nam (theo định mức chi phí tái chế) đối với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế chậm nộp hoặc thiếu vào Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; buộc
nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ, quy cách tái chế bắt
buộc phải thực hiện (theo định mức chi phí tái chế) hoặc còn chậm hoặc còn thiếu
vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
này;
d)
Buộc chấm dứt hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng ủy quyền tổ chức tái chế và
nộp số tiền hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ tái chế bắt buộc, quy cách tái
chế bắt buộc vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (theo định mức chi phí tái chế)
đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều
33. Vi phạm quy định thực hiện trách nhiệm xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập
khẩu
1.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không công
khai hoặc công khai không đầy đủ thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất,
nhập khẩu theo quy định.
2. Hành vi vi phạm quy định
kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng đối với hành vi kê khai
không đầy đủ, không đúng nội dung, chỉ tiêu, số liệu bản kê khai số tiền đóng
góp hỗ trợ xử lý chất thải nhưng không làm giảm số tiền phải nộp;
b)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến dưới 350.000.000 đồng đối với hành vi gửi bản
kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định dưới 31
ngày;
c)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng đối với hành vi gửi bản
kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định từ 31
ngày đến dưới 91 ngày;
d)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng đối với hành vi kê khai
thông tin không đúng làm giảm dưới 30% so với số tiền phải nộp;
đ)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng đối với hành vi kê khai
thông tin không đúng làm giảm từ 30% đến dưới 50% so với số tiền phải nộp;
e)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng đối với hành vi kê khai
thông tin không đúng làm giảm từ 50% đến dưới 70% so với số tiền phải nộp;
g)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi kê khai
thông tin không đúng làm giảm từ 70% trở lên so với số tiền phải nộp;
h)
Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không gửi
bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải hoặc gửi bản kê khai số tiền
đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải nhưng quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
3. Hành vi nộp tiền đóng
góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp
tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định dưới 31 ngày hoặc
không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định dưới
31 ngày;
b)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến dưới 900.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp
tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới
91 ngày hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn
quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày.
4.
Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không nộp
tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải hoặc chậm nộp tiền hỗ trợ xử lý chất thải
quá thời hạn 91 ngày trở lên hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất
thải quá thời hạn 91 ngày trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a)
Buộc công khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo
quy định đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định đối
với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c)
Buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải còn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, 4 Điều này.
Điều
34. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu, phá dỡ
tàu biển đã qua sử dụng; nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu
1.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu
máy móc, thiết bị, phương tiện (trừ tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ), nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc trái
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2.
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển,
quá cảnh hàng hóa, thiết bị, phương tiện (trừ tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ)
có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường qua lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường.
3. Hành vi nhập khẩu tàu
biển đã qua sử dụng để phá dỡ, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng trái quy định về
bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường, bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
báo cáo định kỳ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác bảo vệ môi trường
trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng
hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 đối với cơ
sở hoạt động phá dỡ tàu biển;
c)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thu
gom nhiên liệu, dầu, nước đáy tàu, nước dằn tàu, chất lỏng khác và các vật liệu
có khả năng gây cháy, nổ; không tiến hành các biện pháp thông gió, cấp đủ dưỡng
khí cho các không gian kín trên tàu để bảo đảm điều kiện làm việc an toàn theo
quy định;
d)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thực
hiện bóc tách, thu gom amiăng và PCBs theo quy định; không bố trí đủ nhân lực,
thiết bị bảo hộ lao động để loại bỏ amiăng theo quy định; khu vực bóc tách
amiăng không đảm bảo theo quy định;
đ)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không đủ điều
kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đã tiến hành các hoạt động
phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
e)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi không đủ điều
kiện nhưng vẫn nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ;
g)
Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu
không đúng chủng loại tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ;
h)
Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu
tàu biển đã qua sử dụng nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác
chưa được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch để phá dỡ; nước dằn tàu có chứa
loài ngoại lai xâm hại hoặc loài có nguy cơ xâm hại theo quy định; không thu hồi
toàn bộ khí C.F.C trong các thiết bị trước khi nhập khẩu vào Việt Nam;
i)
Các hành vi vi phạm về chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại phát sinh
từ quá trình phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng được áp dụng theo quy định tại Điều 26, 29 Nghị định này.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu cũ của cơ sở từ 06 tháng đến 09 tháng
đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều này;
b)
Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2, điểm b, đ, e, g và h khoản 3 Điều này khi bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể tái xuất máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, điểm b, đ, e, g, h
khoản 3 Điều này;
b)
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với
các vi phạm quy định tại Điều này;
c)
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo
quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
35. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước
ngoài
1. Hành vi vi phạm trong trường hợp nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với
hành vi kho hoặc bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định; lưu
giữ phế liệu nhập khẩu tại khu vực không phải là kho, bãi lưu giữ đã được cấp
giấy phép môi trường;
b)
Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có kho
hoặc bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu đáp ứng điều kiện về bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; không ký hợp đồng trực tiếp
với tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất;
c)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có
công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu theo quy định; không xử lý tạp
chất đi kèm phế liệu hoặc không chuyển giao tạp chất cho đơn vị có chức năng xử
lý theo quy định; không phân định, phân loại chất thải phát sinh từ quá trình sử
dụng phế liệu nhập khẩu để có phương án xử lý chất thải phù hợp theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế
liệu vượt quá khối lượng cho phép trong giấy phép môi trường;
đ)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phế
liệu nhập khẩu không đúng quy định;
e)
Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế
liệu không đúng chủng loại trong giấy phép môi trường theo quy định, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Hành vi chuyển giao phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác không đúng với giấy phép môi trường
bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao
dưới 500 tấn phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức,
cá nhân khác; chuyển giao dưới 100 tấn phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu
sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao dưới 50 tấn phế liệu nhựa nhập
khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác;
b)
Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao
từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao từ 100 tấn đến 500 tấn phế liệu giấy
nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao từ
trên 50 tấn đến 100 tấn phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ
chức, cá nhân khác;
c)
Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao
trên 1.000 tấn phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức,
cá nhân khác; chuyển giao trên 500 tấn phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu
sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao trên 100 tấn phế liệu nhựa nhập
khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác.
3.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thanh
toán các khoản chi phí xử lý phế liệu nhập khẩu trong trường hợp số tiền ký quỹ
không đủ để xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường;
không ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu theo quy định; nhập khẩu
phế liệu khi không có giấy phép môi trường theo quy định, trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 2, điểm c
khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
4. Hành vi nhập khẩu phế
liệu có chứa tạp chất đi kèm với phế liệu vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất
là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng
dưới 200 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng dưới 1.000 kg;
b)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất
là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng
từ 200 kg đến dưới 300 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ
1.000 kg đến dưới 5.000 kg;
c)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất
là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng
từ 300 kg đến dưới 400 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ
5.000 kg đến dưới 10.000 kg;
d)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất
là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng
từ 400 kg đến dưới 500 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ
10.000 kg đến dưới 20.000 kg;
đ)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất
là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng
từ 500 kg đến dưới 600 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ
20.000 kg đến dưới 30.000 kg;
e)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất
là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng
từ 600 kg đến dưới 700 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ
30.000 kg đến dưới 40.000 kg;
g)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất
là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng
từ 700 kg đến dưới 800 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ
40.000 kg đến dưới 50.000 kg;
h)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất
là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng
từ 800 kg đến dưới 900 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ
50.000 kg đến dưới 60.000 kg;
i)
Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất
là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng
từ 900 kg đến dưới 1.000 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ
60.000 kg đến dưới 70.000 kg.
5.
Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu
phế liệu có chứa chất phóng xạ; nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu
được phép nhập khẩu trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
6. Đối
với hành vi vi phạm của tổ chức giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu về kết
quả giám định, phân tích chất lượng của các lô hàng phế liệu nhập khẩu thì áp dụng
xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a)
Đình chỉ hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 03 tháng đến
06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều
này;
b)
Đình chỉ hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 06 tháng đến
09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c)
Đình chỉ hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 09 tháng đến
12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
d)
Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm d, đ và e khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này khi bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy phế liệu nhập khẩu.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể tái
xuất đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ và e khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b)
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường trong trường hợp có vi phạm về nhập khẩu phế liệu vi phạm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện
hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c)
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo
quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ra.
Điều
36. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển và bảo vệ môi trường trong
hoạt động dầu khí trên biển
1. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom vận
chuyển chất thải rắn thông thường phải chuyển vào bờ theo quy định đối với chất
thải phát sinh từ hoạt động dầu khí trên biển.
2.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Hoạt động khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến
khai thác, sử dụng tài nguyên biển thực hiện không đúng theo quy hoạch đã được
phê duyệt;
b)
Không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với chất thải và các yếu tố
gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao
thông, vận tải, khai thác trên biển;
c)
Để, lưu giữ phương tiện vận tải, kho tàng, các công trình khai thác dầu khí
trên biển quá thời gian phải xử lý;
d)
Không thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại theo quy định đối với hoạt động
thăm dò, khai thác tài nguyên biển, phá dỡ phương tiện vận tải trên biển.
3.
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:
a)
Đổ xuống biến chất thải thông thường của các phương tiện vận tải, các giàn
khoan hoạt động trên biển mà không được xử lý theo quy định hoặc chất thải
không được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải;
b)
Đổ chất thải rắn thông thường từ đất liền xuống biển, trừ các trường hợp hành
vi tội phạm về môi trường;
c)
Thải mùn khoan, dung dịch khoan nền nước hoặc thải mùn khoan, dung dịch khoan nền
không nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển xuống
vùng biển không đúng quy định;
d) Thải xuống biển mùn khoan nền không nước phát sinh trong
hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật
theo quy định;
đ)
Thải nước rửa sàn, thiết bị công nghệ và khoang chứa dầu bị nhiễm dầu, nước thải
sinh hoạt phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển xuống
vùng biển không đúng quy định.
4.
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi đổ các loại
hóa chất độc hại, chất thải rắn; nước thải không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
xuống vùng biển thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, vùng có hệ sinh
thái tự nhiên mới, khu vực sinh sản thường xuyên hoặc theo mùa của các loài thủy,
hải sản, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
5.
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi đổ chất thải
nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống vùng biển nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5
Điều này.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với
các vi phạm quy định tại Điều này;
b)
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo
quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với các vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều
37. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đất
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với
hành vi không thực hiện việc điều tra sơ bộ, điều tra chi tiết khu vực đất bị ô
nhiễm theo quy định trong trường hợp gây ra ô nhiễm môi trường; không báo cáo
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh về kết quả xử lý, cải tạo và
phục hồi môi trường đất theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không lập
phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm theo quy
định trong trường hợp gây ra ô nhiễm môi trường; không gửi phương án xử lý cải
tạo phục hồi môi trường tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để
kiểm tra, giám sát theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm theo quy định
trong trường hợp gây ra ô nhiễm môi trường.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả
đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt
ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định
tại Điều này.
Điều
38. Vi phạm các quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản
1.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không thực
hiện đúng tiến độ hoặc thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ một
trong các hạng mục công việc phải thực hiện trong phương án cải tạo, phục hồi
môi trường theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không lập
phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực
hiện cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc từng giai đoạn hoạt động
theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai
thác khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều
39. Vi phạm các quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi sau:
a)
Để xảy ra sự cố tràn dầu hoặc phát hiện sự cố tràn dầu mà không báo cáo kịp thời
đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu theo quy định;
b)
Không cập nhật, bổ sung kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định;
c)
Không thông báo kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt
đến các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan để phối hợp triển khai.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Không tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó đi
tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó sự cố tràn dầu;
b)
Không triển khai thực hành huấn luyện ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không kịp thời
báo cáo cơ quan có thẩm quyền trợ giúp trong trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá
khả năng, nguồn lực tại chỗ của cơ sở theo quy định.
4. Hành vi vi phạm liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xăng, dầu có nguy cơ xảy ra sự
cố tràn dầu ở mức nhỏ trên đất liền bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư
hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện,
trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ
tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để
huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng
phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng
huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục
sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chủ quản phê
duyệt theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa,
ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
5. Hành vi vi phạm liên quan
đến hoạt động của Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ từ
50.000 m3 trở lên, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải
trọng lớn hơn hoặc bằng 50.000 DWT bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với
các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố
tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong
khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật
tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức,
chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện,
thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó
kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia
phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn phê duyệt theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa,
ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
6. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của các cảng tại địa
phương, các Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ dưới
50.000 m3, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng
dưới 50.000 DWT bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư
hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương
tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở
mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách
nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt
động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức,
chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện,
thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó
kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia
phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa,
ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
7. Hành vi vi phạm liên
quan đến hoạt động của chủ đầu tư cảng, chủ cơ sở, chủ dự án có nguy cơ xảy ra
sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc
không hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện,
trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ
tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để
huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng
phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức,
chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện,
thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó
kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia
phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
không tổ chức giám sát các hoạt động có nguy cơ tràn dầu cao trong địa bàn hoạt
động của mình để kịp thời triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp; không thực
hiện đầy đủ các yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ngăn
chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra khi xảy ra sự cố tràn dầu;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định;
không lập lại kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa,
ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
8. Hành vi vi phạm liên
quan đến hoạt động dầu khí ngoài khơi có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông
báo kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được phê duyệt đến Ủy ban nhân dân các tỉnh
có nguy cơ bị ảnh hưởng khi xảy ra sự cố tại cơ sở, dự án;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư
hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện,
trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ
tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để
huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng
phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng
huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục
sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với
hành vi không có kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban Quốc gia ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt theo quy định;
đ)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa,
ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
9. Hành vi vi phạm liên
quan đến hoạt động của tàu dầu có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như
sau:
a)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thông
báo kế hoạch chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giám sát và có biện pháp ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố tràn dầu
theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch
ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt đối với các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích
từ 150 GT trở lên, các tàu khác không phải tàu chở dầu có tổng dung tích từ 400
GT trở lên theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch
ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt đối với các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích
từ 150 GT trở lên tham gia vào việc chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển;
d)
Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chuyển
tải dầu giữa tàu với tàu trên biển khi chưa sự đồng ý của Đầu mối liên lạc quốc
gia hoặc Cảng vụ theo quy định;
đ)
Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 65.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo
hiểm hoặc các bảo đảm tài chính khác theo mức trách nhiệm dân sự được pháp luật
quy định để bồi thường thiệt hại đối với ô nhiễm dầu theo quy định.
10.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất
phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học trong ứng phó sự cố tràn dầu không đúng
theo quy định.
11. Hành vi gây ra sự cố
cháy nổ dầu, tràn dầu, trừ các hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường
hợp khối lượng dầu dưới 2.000 kg;
b)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu
từ 2.000 kg đến dưới 10.000 kg;
c)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 10.000 kg đến dưới 20.000 kg;
d)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 20.000 kg đến dưới 50.000 kg;
đ)
Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 50.000 kg đến dưới 100.000 kg;
e)
Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 100.000 kg đến dưới 200.000 kg;
g)
Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 200.000 kg đến dưới 300.000 kg;
h)
Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 300.000 kg đến dưới 400.000 kg;
i)
Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 400.000 kg đến dưới 500.000 kg;
k)
Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 500.000 kg trở lên.
12. Hành vi không khắc phục hậu quả sự cố cháy nổ dầu, tràn dầu;
không thực hiện bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu
dưới 2.000 kg;
b)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 2.000 kg đến dưới 10.000 kg;
c)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 10.000 kg đến dưới 20.000 kg;
d)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 20.000 kg đến dưới 50.000 kg;
đ)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 50.000 kg đến dưới 100.000 kg;
e)
Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 100.000 kg đến dưới 200.000 kg;
g)
Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 200.000 kg đến dưới 300.000 kg;
h)
Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 300.000 kg đến dưới 400.000 kg;
i)
Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 400.000 kg đến dưới 500.000 kg;
k)
Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng
dầu từ 500.000 kg trở lên.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường trong trường hợp có vi phạm để xảy ra tràn dầu hoặc gây ô nhiễm môi trường
theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
b)
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo
quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, buộc phải bồi
thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra theo quy định trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại các khoản 8, 9 và 11 Điều này.
Điều
40. Vi phạm các quy định về phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và phục hồi môi
trường sau sự cố chất thải
1. Hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó sự cố chất
thải và phục hồi môi trường sau sự cố chất thải thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải hoặc không lập kế hoạch phục hồi môi
trường sau sự cố chất thải;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không công
khai kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải; không thông báo tới Ủy ban
nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp
huyện khi xảy ra sự cố chất thải;
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí lực
lượng tại chỗ; không xây dựng kế hoạch tập huấn, huấn luyện cho lực lượng tại
chỗ về ứng phó sự cố chất thải; không tổ chức diễn tập ứng phó sự cố chất thải;
d)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng,
lắp đặt công trình, trang thiết bị ứng phó sự cố chất thải; không bảo đảm vật
tư, phương tiện ứng phó sự cố chất thải theo kế hoạch ứng phó sự cố chất thải;
đ)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không chấp
hành hoặc chấp hành không đúng lệnh huy động lực lượng, trang thiết bị, phương
tiện ứng phó sự cố chất thải của cơ quan, người có thẩm quyền;
e) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với
hành vi không thực hiện đúng kế hoạch ứng phó sự cố chất thải, không dừng hoạt
động sản xuất khi xảy ra sự cố chất thải, không thực hiện những biện pháp thuộc
trách nhiệm của mình để kịp thời ứng phó sự cố chất thải;
g)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này mà không thực hiện phục hồi môi trường hoặc thực hiện
phục hồi môi trường nhưng không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất
lượng môi trường xung quanh, không đáp ứng với quy định của pháp luật về đa dạng
sinh học, lâm nghiệp và thủy sản;
h)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với hành vi không thanh
toán chi phí tổ chức ứng phó sự cố chất thải, chi phí phục hồi môi trường cho
Nhà nước trong trường hợp Nhà nước đứng ra tổ chức ứng phó sự cố chất thải và
phục hồi môi trường sau sự cố, không đền bù thiệt hại do sự cố chất thải theo
quy định, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
2. Hành vi gây sự cố chất
thải thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gây sự cố chất
thải cấp cơ sở, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
b)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi gây sự cố chất
thải cấp huyện, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
c)
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây sự cố chất
thải cấp tỉnh, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
d)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi gây sự cố chất
thải cấp quốc gia, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a)
Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ
sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này;
b)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 09 tháng đối với trường hợp vi phạm
quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo
quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, khắc phục sự cố
môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều
này;
b)
Buộc chi trả chi phí tổ chức ứng phó sự cố chất thải, chi phí phục hồi môi trường
đối với các vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
Điều
41. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
1.
Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đốt ngoài trời
phụ phẩm từ cây trồng cạnh khu vực dân cư, sân bay, các tuyến giao thông chính.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký,
kiểm kê, báo cáo và quản lý thông tin về hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc
thú y theo quy định; sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sai
quy định và gây ô nhiễm môi trường.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
việc đánh giá và kiểm soát hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y theo
quy định.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục
cho phép và gây ô nhiễm môi trường.
5.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hóa
chất, vật liệu chứa hóa chất nguy hại không đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của
nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 09 tháng đến 12
tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện các
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết
quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, khắc phục sự cố môi trường trong thời hạn
do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với các vi phạm quy định tại các khoản 2 và 4 Điều này gây ra.
Điều
42. Vi phạm các quy định về nộp phí bảo vệ môi trường, ký quỹ bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải và bảo hiểm trách nhiệm
bồi thường thiệt hại về môi trường
1.
Hành vi vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường bị áp dụng hình thức xử lý
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về phí bảo
vệ môi trường không quá 1.000.000.000 đồng.
2.
Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền ký quỹ bảo vệ môi trường chậm nộp đối với
hành vi chậm nộp ký quỹ theo quy định không quá 1.000.000.000 đồng.
3. Phạt
tiền từ 2 đến 3 lần số tiền phải ký quỹ đối với hành vi không thực hiện ký quỹ
bảo vệ môi trường theo quy định. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm không
quá 1.000.000.000 đồng.
4.
Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp kể từ thời điểm nộp thiếu,
trốn nộp phí bảo vệ môi trường (tính theo kết quả phân tích mẫu chất thải do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra và xử phạt thực hiện theo quy định)
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu
môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với
các vi phạm quy định tại Điều này;
c)
Buộc phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường; buộc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
Điều
43. Vi phạm các quy định về quản lý thông tin, dữ liệu môi trường; cung cấp,
công khai thông tin về môi trường; báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không lập
báo cáo, báo cáo không đúng, không đầy đủ hoặc không gửi báo cáo công tác bảo vệ
môi trường tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Hành vi vi phạm hành chính
về quản lý thông tin, dữ liệu môi trường thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi cản trở trái phép việc quan trắc, thu thập, trao đổi, khai thác, sử dụng
dữ liệu, thông tin về môi trường;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thu thập,
lưu giữ và quản lý thông tin môi trường theo quy định;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái
phép vào hệ thống lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường theo quy định;
d)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chỉnh sửa làm
sai khác thông tin dữ liệu, tẩy xóa dữ liệu, thông tin về môi trường, kết quả
quan trắc môi trường.
3. Hành vi vi phạm hành
chính về công khai thông tin môi trường thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công khai dữ liệu,
thông tin về môi trường, kết quả quan trắc môi trường không đúng, không đầy đủ
theo quy định; không cung cấp, cập nhật thông tin môi trường của mình vào cơ sở
dữ liệu môi trường quốc gia và cấp tỉnh theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không
công khai thông tin, dữ liệu về môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10;
điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; điểm h khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; điểm b khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 54 Nghị định này;
c)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công
khai kết quả quan trắc chất thải của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gian dối khi
cung cấp thông tin môi trường trong trường hợp phải công khai thông tin cho cộng
đồng theo quy định.
4. Hành vi vi phạm hành
chính về cung cấp thông tin môi trường thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp
thông tin, dữ liệu về môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo quy định;
b)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dữ
liệu, thông tin về môi trường, kết quả quan trắc môi trường không trung thực
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; báo cáo số liệu kết quả quan
trắc nước thải, khí thải, chất thải khác không đúng với thực tế ô nhiễm của dự
án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp,
công bố thông tin theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, pháp luật
về bảo vệ môi trường.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a)
Buộc phải công khai thông tin đối với các vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản
3 Điều này;
b)
Buộc phải cung cấp, công bố thông tin đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản
4, khoản 5 Điều này;
c)
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường
đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều
này.
Điều
44. Vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng công trình, thiết bị, phương tiện
phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Gây cản trở việc khai thác, sử dụng các công trình bảo vệ môi trường;
b)
Trồng cây làm ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ
môi trường.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dịch chuyển
trái phép các thiết bị, máy móc quan trắc môi trường.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công
trình làm ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi
trường.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, xâm
chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều
45. Vi phạm các quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không nộp báo cáo kiểm kê khí nhà kính cho cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định;
b) Không nộp báo cáo mức giảm phát thải cho cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Cung cấp thông tin không đúng, không đầy đủ trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính;
b)
Cung cấp thông tin không đúng, không đầy đủ trong báo cáo mức giảm phát thải
khí nhà kính.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Không lập báo cáo kiểm kê khí nhà kính theo quy định;
b)
Không lập báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính theo quy định;
c) Thẩm
định báo cáo không đúng lĩnh vực đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a)
Buộc cung cấp thông tin đúng, đầy đủ trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo
cáo mức giảm phát thải khí nhà kính đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều
này;
b)
Buộc lập báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính
cho (các) năm nộp chậm, nộp thiếu và chịu mọi phí tổn phát sinh nếu có đối với
các hành vi quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này;
c)
Buộc hủy kết quả thẩm định báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát
thải khí nhà kính đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều
46. Vi phạm các quy định về bảo vệ tầng ô-dôn
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không thực hiện đăng ký sử dụng các chất được kiểm soát ban hành theo Danh mục
quy định tại điểm b khoản 3
Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi là
các chất được kiểm soát);
b)
Không xây dựng lộ trình phù hợp để thay thế, loại bỏ chất làm suy giảm tầng
ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát theo quy định;
c)
Không nộp báo cáo tình hình sử dụng các chất được kiểm soát theo thời hạn quy định.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Không lập báo cáo tình hình sử dụng các chất được kiểm soát định kỳ theo quy định;
b)
Cung cấp thông tin không đúng, không đầy đủ trong báo cáo tình hình sử dụng các
chất được kiểm soát.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Kỹ thuật viên thực hiện thu gom các chất được kiểm soát không có văn bằng, chứng
chỉ, chứng nhận phù hợp theo quy định;
b)
Không sử dụng thiết bị phù hợp cho hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ các
chất được kiểm soát theo quy định;
c)
Không có quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn các chất được kiểm soát
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Sản xuất các chất được kiểm soát vượt hạn ngạch được cấp theo quyết định phân bổ,
điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát;
b)
Nhập khẩu các chất được kiểm soát vượt hạn ngạch được cấp theo quyết định phân
bổ, điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát;
c)
Chuyển nhượng hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát;
d)
Sử dụng trái phép thông báo phân bổ, điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập
khẩu các chất được kiểm soát.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chuyển giao
chất được kiểm soát cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để tái chế, xử
lý theo quy định.
6. Hành vi thải ra môi
trường các chất được kiểm soát không phát sinh cùng các loại chất thải nguy hại
khác của tổ chức bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi
trường dưới 10 kg chất được kiểm soát;
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi
trường từ 10 kg đến dưới 30 kg chất được kiểm soát;
c)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi
trường từ 30 kg đến dưới 50 kg chất được kiểm soát;
d)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi
trường từ 50 kg đến dưới 100 kg chất được kiểm soát;
đ)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi
trường từ 100 kg đến dưới 250 kg chất được kiểm soát;
e)
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi
trường từ 250 kg đến dưới 500 kg chất được kiểm soát;
g)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi
trường từ 500 kg trở lên chất được kiểm soát.
7.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:
a)
Sản xuất các chất được kiểm soát bị cấm; sản xuất thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc
sản xuất từ các chất được kiểm soát bị cấm;
b)
Nhập khẩu, xuất khẩu các chất được kiểm soát bị cấm; nhập khẩu, xuất khẩu thiết
bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát bị cấm;
c)
Sản xuất trái phép các chất được kiểm soát; sản xuất trái phép chất và thiết bị,
sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát;
d)
Nhập khẩu, xuất khẩu trái phép các chất được kiểm soát; nhập khẩu, xuất khẩu
trái phép thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát;
đ)
Tiêu thụ các chất được kiểm soát bị cấm; tiêu thụ thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc
sản xuất từ các chất được kiểm soát bị cấm.
8.
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
tái chế, xử lý các chất được kiểm soát không có giấy phép môi trường phù hợp.
9. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các vi phạm quy định
tại khoản 7 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 09 tháng đến 12 tháng đối với các vi phạm quy định
tại khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc chuyển giao các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất
được kiểm soát cần xử lý theo đúng quy định cho đơn vị có chức năng xử lý và chịu
mọi chi phí phát sinh đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 và khoản 7 Điều này;
c)
Buộc tiêu hủy các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất
được kiểm soát bị cấm và chịu mọi chi phí phát sinh đối với vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều này;
d)
Buộc xây dựng quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn theo quy định đối
với vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều
47. Vi phạm các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
1.
Các hành vi phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên được xác lập theo
quy định của pháp luật về lâm nghiệp, thủy sản, di sản văn hóa được áp dụng
hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đó.
2. Hành vi phá hoại, xâm
chiếm trái phép di sản thiên nhiên là khu bảo tồn, trừ các hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi săn bắt, đánh bắt,
khai thác động vật hoang dã, thực vật hoang dã trong khu bảo tồn đất ngập nước,
trừ trường hợp tội phạm về môi trường và trừ trường hợp vì mục đích nghiên cứu
khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản đường
đi của các loài thủy sinh trong phân khu dịch vụ hành chính của khu bảo tồn đất
ngập nước;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi san lấp, đào đắp,
thay đổi, ngăn dòng chảy tự nhiên làm thay đổi chế độ thủy văn trong khu bảo tồn
đất ngập nước; chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại, nuôi trồng thủy sản
quy mô công nghiệp; cư trú trái phép trong khu bảo tồn;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản đường
đi của các loài thủy sinh trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn đất
ngập nước;
đ)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi xây dựng công trình, nhà ở trái phép trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của
khu bảo tồn; ngăn cản đường đi của các loài thủy sinh trong khu bảo vệ nghiêm
ngặt của khu bảo tồn đất ngập nước;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với
hành vi làm thay đổi cấu trúc của hệ sinh thái và suy giảm thành phần loài
trong khu bảo tồn đất ngập nước;
g)
Các hành vi xây dựng công trình, nhà ở trái phép trong phân khu phục hồi sinh
thái, phân khu dịch vụ hành chính của khu bảo tồn bị áp dụng hình thức xử lý
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
3. Hành vi phá hoại cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong
khu bảo tồn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại dưới
200 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ
200 m2 đến dưới 400 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại
khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
từ 400 m2 đến dưới 800 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại
khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
d)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
từ 800 m2 đến dưới 1.200 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước
tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
đ)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
từ 1.200 m2 đến dưới 1.500 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước
tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn hoặc gây
thiệt hại dưới 100 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại phân khu bảo
tồn nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
e)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
từ 1.500 m2 đến dưới 2.000 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước
tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn hoặc gây
thiệt hại từ 100 m2 đến dưới 200 m2 đất, đất ngập nước, mặt
nước tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
g)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
từ 2.000 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước trở lên tại khu vực không
thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn hoặc gây thiệt hại từ 200 m2
đến dưới 300 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn.
4. Hành vi hủy hoại cảnh
quan, hệ sinh thái tự nhiên là vùng đất ngập nước quan trọng ngoài khu bảo tồn,
bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi gây tổn hại
đến sinh cảnh của các loài chim nước, chim di cư;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây tổn hại đến
nơi nuôi dưỡng và bãi đẻ của các loài thủy sản, trừ trường hợp quy định tại điểm
c khoản này;
c)
Hành vi gây tổn hại đến nơi nuôi dưỡng và bãi đẻ của các loài thủy sản thuộc
danh mục các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ và danh mục các loài
thủy sản nguy cấp, quý hiếm thì áp dụng hình thức xử phạt theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
5. Hành vi phá hoại, xâm
chiếm trái phép, hủy hoại cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên đối với vùng lõi của
di sản thiên nhiên khác được xác lập theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại dưới
200 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 200
m2 đến dưới 400 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
từ 400 m2 đến dưới 800 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
d)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
từ 800 m2 đến dưới 1.200 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
đ)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
từ 1.200 m2 đến dưới 1.500 m2 đất, đất có mặt nước, mặt
biển;
e)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
từ 1.500 m2 đến dưới 2.000 m2 đất, đất có mặt nước, mặt
biển;
g)
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
từ 2.000 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm
quy định tại điểm a, b, d, đ, g khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng để khắc phục vi phạm đối
với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
khôi phục lại trạng thái ban đầu do vi phạm hành chính gây ra đối với trường hợp
vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5
Điều này;
b)
Buộc phá dỡ công trình, nhà ở trái phép đối với hành vi quy định tại điểm b, đ,
g khoản 2 Điều này.
Điều
48. Vi phạm quy định về chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1.
Hành vi vi phạm quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng của hệ sinh thái rừng
được áp dụng hình thức xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Lâm nghiệp.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cá nhân, tổ chức
được quy định tại khoản 4 Điều
138 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 (bên sử dụng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên) không ký hợp đồng với bên cung ứng trong trường
hợp chi trả trực tiếp hoặc với cơ quan nhận ủy thác trong trường hợp chi trả dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác.
3.
Hành vi bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên không kê khai, kê khai không
đúng hoặc chậm kê khai số tiền phải chi trả theo hình thức ủy thác vào quỹ bảo
vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong trường hợp địa
phương chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả dưới
50.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ
200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả
500.000.000 đồng trở lên.
4.
Hành vi sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên không chi trả hoặc chi trả không
đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, bị xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả
không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng
với số tiền dưới 20.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả
không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng
với số tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả
không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng
với số tiền từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả
không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng
với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả
không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng
với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả
không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng
với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu không
chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn
ký kết trong hợp đồng với số tiền 500.000.000 đồng trở lên.
5.
Hành vi bên cung ứng không lập Đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp
cơ sở trước khi triển khai ký kết các hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt cảnh cáo đối với lần đầu phát hiện hành vi vi phạm;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không khắc
phục vi phạm.
6. Hành
vi bên cung ứng không chuyển số tiền còn lại (là tổng số tiền chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên thu được trừ đi các chi phí hợp lý để bảo vệ, duy trì và
phát triển hệ sinh thái tự nhiên) về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam đối với địa phương chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh,
bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu số tiền còn lại dưới
20.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 20.000.000
đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ
500.000.000 đồng trở lên.
7.
Hành vi bên cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng số tiền thu được từ
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sai mục đích theo quy định, bị xử phạt
như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích dưới 20.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu số tiền
thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu số tiền
thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ
500.000.000 đồng trở lên.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và tiền lãi phát
sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi
trả trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với
hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Tiền lãi được tính trên
cơ sở số tiền chậm chi trả, thời gian chậm chi trả theo lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
b)
Buộc phải lập đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở trong thời
hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi quy định
tại khoản 5 Điều này;
c)
Buộc phải chuyển số tiền còn lại về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam đối với địa phương chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh
trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành
vi quy định tại khoản 6 Điều này;
d)
Buộc phải hoàn trả số tiền sử dụng sai mục đích trong thời hạn 01 tháng, kể từ
ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều
này.
Điều
49. Vi phạm các quy định về bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật
1.
Phạt cảnh cáo đối với hành vi trồng cấy nhân tạo loài thực vật hoang dã, giống
cây trồng, nấm và vi sinh vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ mà không thông báo theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi săn bắt các
loài chim nước, chim di cư tại khu bảo tồn đất ngập nước và vùng đất ngập nước
quan trọng, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Nghị định này.
3.
Hành vi khai thác trái phép giống cây trồng, nấm, vi sinh vật thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép giống cây trồng, nấm, vi sinh vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ ở ngoài khu vực di sản thiên nhiên, bị xử phạt như
sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá
trị dưới 500.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá
trị từ 500.000 đồng đến dưới 1.500.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá
trị từ 1.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có
giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có
giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có
giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên.
4.
Hành vi khai thác trái phép đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ở ngoài khu di sản thiên nhiên bị
áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Hành vi khai thác trái phép loài thực vật
hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, trừ gỗ,
thực vật rừng ngoài gỗ ở ngoài khu di sản thiên nhiên, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá
dưới 1.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá
từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá
từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với
tang vật vi phạm trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với
tang vật vi phạm trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
5. Hành vi tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép
gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ ở ngoài khu di sản thiên nhiên bị áp dụng hình thức xử lý theo quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Hành vi
tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép loài thực vật hoang dã thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ở ngoài khu di sản thiên
nhiên, trừ gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ, bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã
có giá trị dưới 15.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã
có trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã
có trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã
có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã
có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
e)
Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang
dã có trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
g)
Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang
dã có trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
h)
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang
dã có trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
i)
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang
dã có trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng;
k)
Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang
dã có trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng;
l)
Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang
dã có trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với
loài thực vật hoang dã có trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4
và 5 Điều này.
Điều
50. Vi phạm các quy định về quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1.
Phạt cảnh cáo đối với hành vi không báo cáo tình trạng loài thuộc Danh mục Loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định.
2.
Hành vi nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng, cấy nhân tạo các loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở nuôi sinh sản,
nuôi sinh trưởng và trồng, cấy nhân tạo phục vụ mục đích thương mại không tuân
thủ các quy định của pháp luật thì áp dụng hình thức xử lý theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, thủy sản, trừ
các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
3.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký,
khai báo nguồn gốc, lập hồ sơ theo dõi các cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
4.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không
đúng một trong các nội dung đã được phê duyệt tại Dự án thành lập cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học ban hành kèm theo giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
do cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm: điều kiện về cơ sở vật chất, hạ tầng;
nguồn nhân lực; nguồn lực tài chính; thực hiện các quy trình về: nuôi dưỡng,
chăm sóc loài; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền).
5.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Khai báo không đúng sự thật các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học;
b)
Hoạt động không có giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều
51. Vi phạm các quy định về kiểm soát loài ngoại lai xâm hại
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nuôi, lưu giữ, vận
chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu bảo tồn không vì mục
đích thương mại, trong trường hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của
chúng và chưa gây ra thiệt hại.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nuôi, lưu giữ,
vận chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu bảo tồn vì mục
đích thương mại, trong trường hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của
chúng và chưa gây ra thiệt hại.
3.
Hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm
vi khu bảo tồn bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
trị giá đến dưới 10.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 320.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
e)
Phạt tiền từ 320.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
trị giá từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 480.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h)
Phạt tiền từ 480.000.000 đồng đến 560.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 140.000.000 đồng;
i)
Phạt tiền từ 560.000.000 đồng đến 640.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại
trị giá từ 140.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
4.
Hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại trong phạm
vi khu bảo tồn, trong trường hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của
chúng bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm xảy ra ngoài
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
b)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với vi phạm xảy ra trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
5.
Hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy các loài ngoại lai xâm hại trong
phạm vi khu bảo tồn, trong trường hợp không kiểm soát được sự phát triển, lây
lan của chúng bị xử phạt như sau:
a) Phạt tăng thêm từ 20%
đến 30% của mức tiền phạt quy định tại khoản 4 Điều này đối với vi phạm thực hiện
ở ngoài phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phạt tăng thêm từ 40%
đến 50% của mức tiền phạt quy định tại khoản 4 Điều này đối với vi phạm thực hiện
ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
Mức tiền phạt tối đa đối
với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản này không vượt quá 1.000.000.000 đồng.
6.
Hành vi nhập khẩu vi sinh vật ngoại lai xâm hại bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng.
7.
Hành vi nhập khẩu loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá dưới 10.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 320.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
e)
Phạt tiền từ 320.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g)
Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 480.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 480.000.000 đồng đến 560.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá
từ 120.000.000 đồng đến dưới 140.000.000 đồng;
i)
Phạt tiền từ 560.000.000 đồng đến 640.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 140.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
k)
Phạt tiền từ 640.000.000 đồng đến 720.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 160.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
l)
Phạt tiền từ 720.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
m)
Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 880.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 220.000.000 đồng;
n)
Phạt tiền từ 880.000.000 đồng đến 920.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị
giá từ 220.000.000 đồng đến dưới 230.000.000 đồng;
o)
Phạt tiền từ 920.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm
trị giá từ 230.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng.
8.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a)
Buộc tiêu hủy toàn bộ loài ngoại lai xâm hại; buộc khôi phục lại trạng thái ban
đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b)
Buộc tái xuất toàn bộ loài ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép ra khỏi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 6, 7 Điều này. Trường hợp không thể tái xuất được thì buộc tiêu hủy
toàn bộ loài ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép.
Điều
52. Vi phạm các quy định về quản lý, tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ
nguồn gen
1.
Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
báo cáo hoạt động theo quy định trong thời gian tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu
không vì mục đích thương mại ghi tại giấy phép tiếp cận nguồn gen.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Không tuân thủ các nội dung trong kế hoạch tiếp cận nguồn gen đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển giao nguồn
gen, dẫn xuất của nguồn gen cho bên thứ ba với cùng mục đích sử dụng để nghiên
cứu vì mục đích thương mại, phát triển sản phẩm thương mại;
c)
Không tiến hành chia sẻ lợi ích thu được từ việc sử dụng nguồn gen với các bên
liên quan theo quy định;
d)
Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo hoạt động theo quy định trong thời
gian tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu vì mục đích thương mại, phát triển sản phẩm
thương mại ghi tại giấy phép tiếp cận nguồn gen;
đ)
Đưa nguồn gen ra khỏi lãnh thổ Việt Nam nhưng không thực hiện đúng các nội dung
quy định tại giấy phép tiếp cận nguồn gen hoặc quyết định cho phép đưa nguồn
gen ra nước ngoài phục vụ học tập, nghiên cứu không vì mục đích thương mại;
e)
Sử dụng giấy phép tiếp cận nguồn gen không đúng nội dung, mục đích.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trao đổi, chuyển
giao, cung cấp nguồn gen được giao quản lý cho tổ chức, cá nhân khác không đúng
quy định của pháp luật; chuyển giao nguồn gen, dẫn xuất của nguồn gen kèm theo
việc thay đổi mục đích sử dụng ghi tại giấy phép tiếp cận nguồn gen, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp cận nguồn
gen khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc có giấy phép tiếp
cận nguồn gen nhưng đã hết hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a)
Tước quyền sử dụng giấy phép tiếp cận nguồn gen từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều này;
b)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm
quy định tại khoản 3, 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thu hồi kết quả
phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 2 tại Điều này.
Điều
53. Vi phạm các quy định về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật
biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen, khảo nghiệm sinh vật biến đổi
gen
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với hành vi không công khai thông tin về mức độ rủi ro và biện pháp quản lý
rủi ro đối với môi trường và đa dạng sinh học khi nghiên cứu tạo ra, phát triển
công nghệ sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi nghiên cứu
tạo ra, phân tích thử nghiệm, cách ly sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh
vật biến đổi gen tại các nơi không được phép thực hiện.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đăng ký cấp phép khảo nghiệm sinh vật
biến đổi gen, hồ sơ cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với sinh vật biến
đổi gen, hồ sơ cấp giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm,
thức ăn chăn nuôi;
b)
Không thực hiện đúng nội dung trong giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi
gen, giấy chứng nhận an toàn sinh học, giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều
kiện làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm về hoạt động nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen sau đây:
a)
Che giấu thông tin về nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đa dạng
sinh học và sức khỏe con người, vật nuôi trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm
sinh vật biến đổi gen;
b)
Đưa vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sinh vật biến đổi gen không thuộc
đối tượng trong đề tài nghiên cứu đã đăng ký; không thuộc giấy phép khảo nghiệm
sinh vật biến đổi gen và kế hoạch khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen đã được phê
duyệt.
5.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm về hoạt động nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen sau đây:
a)
Không tuân thủ chặt chẽ các quy định về cách ly gây thất thoát sinh vật biến đổi
gen ra ngoài môi trường trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm;
b)
Không áp dụng các biện pháp khẩn cấp để xử lý, tiêu hủy triệt để sinh vật biến
đổi gen khi phát hiện sinh vật biến đổi gen gây ra rủi ro đối với môi trường,
đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi mà không kiểm soát được;
c)
Để thất thoát sinh vật biến đổi gen ra ngoài môi trường trong quá trình nghiên
cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép
khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, quyết định công nhận phòng thí nghiệm nghiên
cứu sinh vật biến đổi gen, quyết định công nhận cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến
đổi gen từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy phép khảo nghiệm sinh
vật biến đổi gen hoặc giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với trường hợp vi phạm
quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này;
b)
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đối với trường hợp vi
phạm quy định tại khoản 2, 4, 5 Điều này gây ra.
Điều
54. Vi phạm các quy định sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lưu giữ, vận chuyển
sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen
1.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành, vi không công khai
thông tin về mức độ rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro đối với môi trường và đa
dạng sinh học khi nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật
di truyền của sinh vật biến đổi gen.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
đúng nội dung trong giấy chứng nhận an toàn sinh học.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi che giấu thông
tin về nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đa dạng sinh học của sinh
vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh
doanh sinh vật biến đổi gen khi không có giấy chứng nhận an toàn sinh học theo
quy định.
5.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Nuôi, trồng, thả có chủ đích vào môi trường sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di
truyền của sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học;
b)
Nhập khẩu trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến
đổi gen.
6.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Nuôi, trồng, thả có chủ đích vào môi trường sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di
truyền của sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học
gây ảnh hưởng đến môi trường và đa dạng sinh học;
b)
Nhập khẩu trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến
đổi gen gây ảnh hưởng đến môi trường và đa dạng sinh học.
7. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a)
Buộc tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến
đổi gen đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4, điểm a khoản 5 và điểm
a khoản 6 Điều này;
b)
Buộc tái xuất lô hàng chứa sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật
biến đổi gen ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với
trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này. Trường
hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy lô hàng chứa sinh vật biến đổi gen, mẫu
vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
Điều
55. Hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi
phạm hành chính về bảo vệ môi trường
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Gây khó khăn cho công tác điều tra, nghiên cứu, kiểm soát, đánh giá hiện trạng môi
trường hoặc hoạt động công vụ của người có thẩm quyền;
b)
Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự đối với người đang thi
hành công vụ;
c)
Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d)
Không tổ chức đối thoại về môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường hoặc theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Không thực hiện việc kê khai, khai báo hoặc kê khai, khai
báo không trung thực, không đúng thời hạn theo yêu cầu của người thi hành công
vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b)
Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên
quan đến việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của người thi
hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c)
Không hợp tác hoặc cản trở công tác của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc người được
giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường;
d)
Không cử đại diện có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tham gia buổi công
bố quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường hoặc không cử đại diện có thẩm quyền
làm việc với đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ
niêm phong tang vật, phương tiện, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị vi phạm
đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tẩu tán tang vật vi phạm, tự ý làm thay đổi hiện
trường vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Trì hoãn, trốn tránh không thi hành quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của người hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
b)
Không thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung và yêu cầu trong kết luận kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương
III
THẨM QUYỀN XỬ
PHẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VIỆC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều
56. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k,
l, m, n và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều
57. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân
dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
2.
Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
3.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế
xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4.
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường và Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, h, i, k, l, m, n và
o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l, m, n
và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Quản lý
xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l, m, n
và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều
58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành tài nguyên
và môi trường
1. Thanh tra viên chuyên
ngành tài nguyên và môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành tài nguyên và môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
2.
Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
về tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của Bộ Tài
nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng
Tổng cục Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều
59. Thẩm quyền của Thanh tra quốc phòng
1. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2.
Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều
60. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.
Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng.
3. Đội
trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng
chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
4. Đồn
trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, h, i, k, l, m, n
và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5.
Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 200.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, g, h, i, k, l, m, n
và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng
Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư
lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h, i, k, l,
m, n và o Điều 4 Nghị định này.
Điều
61. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát
biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
2. Tổ
trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng.
3. Đội
trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
4. Hải
đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định
này.
5. Hải
đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, h, i, k, l, m,
n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6.
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh
Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, h, i, k, l, m,
n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7.
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h, i, k, l,
m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều
62. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
2. Đội
trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi
cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng.
3.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống
buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm
tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g, h, i, k, l, m, n và o
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, h, i, k, l, m, n
và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, h, i, k, l, m, n
và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều
63. Thẩm quyền của Kiểm lâm, Kiểm ngư và Thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1.
Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
2.
Thanh tra viên chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
3. Kiểm
ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 4.000.000 đồng.
4.
Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.
5.
Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và g khoản 3 Điều 4 của
Nghị định này.
6. Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l, m,
n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng
Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l,
m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
8.
Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Tổng cục Thủy sản, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Lâm
nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
9.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, g, h, i, k, l, m,
n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
10.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
11.
Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l,
m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
12.
Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l,
m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
13. Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng
cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều
64. Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành công thương và Quản lý thị trường
1.
Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
2.
Thanh tra viên chuyên ngành công thương đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
3. Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục nghiệp vụ Quản
lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm a, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và
o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4.
Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành về công
thương của Sở Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Cục
trưởng Cục quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị
trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k,
l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6.
Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
7. Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k,
l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
8.
Chánh Thanh tra Bộ Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều
65. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội
địa
1. Trưởng đại diện Cảng vụ
hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy
nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.
2.
Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường
thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l,
m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3.
Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục
trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều
66. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành văn hóa,
thể thao và du lịch
1. Thanh tra viên chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
2.
Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa và
Thể thao, Chánh Thanh tra Sở Du lịch, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Văn hóa
và Thể thao, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về văn hóa, thể thao và du lịch của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4.
Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều
67. Thẩm quyền của Cục Quản lý môi trường y tế
1. Người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý môi trường y tế đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
2.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Quản lý môi trường y tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Cục
trưởng Cục Quản lý môi trường y tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều
68. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường; chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm môi trường để truy cứu trách
nhiệm hình sự
1. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường của các lực lượng được quy định cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Chương II Nghị định này trong phạm vi quản lý của mình;
b) Thanh tra chuyên ngành
tài nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Chương II Nghị định này;
c)
Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại điểm a khoản 1,
điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 9; Điều 10 trong
trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 10
trong trường hợp không thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường; Điều 11 trong trường hợp thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép môi trường hoặc điểm g, h khoản 1, điểm
g, h khoản 2, điểm g, h khoản 3 Điều 11 trong trường hợp không thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường; Điều 12 trong trường hợp
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường hoặc điểm đ khoản 1,
điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều 12 trong trường hợp không thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường; Điều 13 trong trường hợp
thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc điểm a, b khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 13 trong
trường hợp không thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường; Điều 14 trong trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường hoặc điểm a, c, đ khoản 1, điểm d, đ khoản 2, điểm
d, đ khoản 3, điểm d, đ khoản 4 trong trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, h, i
khoản 4, điểm d, e khoản 5, khoản 6 Điều 15; khoản 2, 3, 4
Điều 16 trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường; các Điều 18, 19, 20, 21, 22,
23, 24; các khoản 2, 3, 4, 6 Điều 25; điểm
c khoản 4, điểm d khoản 5, khoản 8, 9, 10 Điều 26; Điều 27;
các khoản 5, 6, 7 Điều 29; điểm a khoản
2, điểm a, d khoản 3, điểm a, c khoản 4, khoản 5, 6, 7 Điều 30; điểm a khoản 4, khoản 6, 7 Điều 31; khoản 2,
điểm g, h khoản 3 Điều 34; các khoản 3, 4, 5 Điều 36; điểm b khoản 4, điểm b khoản 5, điểm b khoản 6, điểm b khoản 7 và
điểm c khoản 8, khoản 11 Điều 39; khoản 2 Điều 40; khoản 4, 5 Điều 41; các khoản 5, 6, điểm b,
d, đ khoản 7 Điều 46; các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 47; Điều 49; Điều 51 và Điều 55 của Nghị định
này;
d)
Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền,
thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại Điều 10 và Điều 13 trong trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Điều 11 và Điều
12 trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường;
đ) Cảnh sát biển có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản
lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường xảy ra trên vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế, vùng quyền chủ quyền của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại các Điều
18, 19, 20, 21, 24; điểm d khoản 2,
khoản 4 Điều 25; khoản 8 Điều 26; Điều 27; các khoản 5, 6, 7 Điều 29; các khoản 5, 6, 7 Điều
30; điểm g, h khoản 3 Điều 34; các Điều
36, 39; khoản 2 Điều 40; khoản 5 Điều
47 và 55 của Nghị định này;
e) Bộ đội biên phòng có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm
vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường được quy định tại các Điều 25, 26, 27, 29, 30, 36, 39, 49;
51, 52, 54 và 55 của Nghị định này;
g) Kiểm lâm, Thanh tra
chuyên ngành lâm nghiệp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền,
thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động kiểm lâm được
quy định tại các Điều 47, 49, 50, 51,
52, 53, Điều 54 và Điều 55 của Nghị định
này. Kiểm ngư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động kiểm ngư được quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 36; khoản 5 Điều
47; khoản 6, 7 Điều 51; điểm b khoản
5, điểm b khoản 6 Điều 54 và Điều 55 của Nghị định này.
Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình
đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên
quan đến hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36; Điều 41; các Điều
45, 47, 49, 50, 51, 52, 53, 54 và 55 của Nghị định này. Thanh
tra chuyên ngành thủy sản có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động thủy sản được
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36; các Điều
47, 49, 50, 51, 52, 53, 54 và 55 của Nghị định này;
h) Cảng vụ hàng hải có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản
lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường liên quan đến hoạt động hàng hải được quy định tại các Điều
36, 39, 40 và 55 của Nghị định này; Cảng vụ đường thủy
nội địa có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực
và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường trong khu vực đường thủy nội địa được quy định tại các Điều 39, 40 và 55 của Nghị định này; Cảng vụ hàng không có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản
lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường trong khu vực hàng không được quy định tại khoản 2, 5 Điều
25 và 55 của Nghị định này;
i) Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hải quan được
quy định tại Điều 27; khoản 1, 2 Điều 34; điểm
d, e khoản 1, khoản 3 Điều 35; khoản 4 Điều 46; các Điều 51, 54 và 55 của Nghị định này;
k) Quản lý thị trường có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm
vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường liên quan đến hoạt động quản lý thị trường, hàng hóa và hoạt động
mua, bán, sử dụng động vật hoang dã, được quy định tại các Điều
46, 49, 51, 52, 54 và 55 của Nghị định
này; Thanh tra chuyên ngành công thương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 45, 46 của Nghị định
này;
l) Thanh tra chuyên ngành
Văn hóa, thể thao du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 22; khoản 2 và 5 Điều 25 của Nghị
định này;
m)
Quản lý môi trường y tế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền,
thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các vi phạm hành chính quy định
tại khoản 2, điểm a khoản
3, khoản 8 Điều 26; khoản 1, 2, điểm a, c, d, đ, e, g khoản
3, khoản 4, 5, 7 Điều 29 của Nghị định này mà thực
hiện trong khuôn viên bệnh viện và cơ sở y tế.
2. Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường để
truy cứu trách nhiệm hình sự và chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính.
a) Việc chuyển hồ sơ vụ
vi phạm có dấu hiệu tội phạm về môi trường đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng hình sự và chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính được
thực hiện theo quy định của Điều 62 và Điều 63 Luật Xử lý vi phạm
hành chính và Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Đối với vụ vi phạm có
dấu hiệu tội phạm về môi trường được phát hiện qua công tác thanh tra thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều
69. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn, bị đình chỉ hoạt động có
thời hạn hoặc bị buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm và trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Thủ tục tước quyền sử
dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với tổ chức,
cá nhân quy định tại Chương II của Nghị định này thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với cá nhân, tổ chức
bị tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc bị đình chỉ hoạt động
có thời hạn mà có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ gây ô
nhiễm môi trường thì trách nhiệm của các cơ quan tổ chức thực hiện quyết định xử
phạt như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các bộ, ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan tổ chức thực hiện
việc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của
bộ như sau:
Ban Quản lý các khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân dân các cấp,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên
quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức
đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt
trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nằm trong khu vực của Ban Quản lý các
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân dân các cấp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có
liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ
chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt
trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực
của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;
Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người đã xử phạt,
Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và
các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị
của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng
giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi
trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc
trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 01 huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo tổ chức thực hiện việc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
Ban Quản lý các khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân dân các cấp,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên
quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức
đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt
trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nằm trong khu vực của Ban Quản lý các
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân dân các cấp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có
liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ
chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt
trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực
của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;
Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người đã xử phạt,
Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và
các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị
của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng
giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi
trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc
trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 01 huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt, Công an cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan
tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó
vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt
đối với trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng giấy
phép có thời hạn, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc bị buộc áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả vi phạm được quy định như sau:
a) Cá nhân, tổ chức bị tước
quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn phải
nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ
quan chức năng hoàn thành nhiệm vụ và chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm;
b) Cá nhân, tổ chức bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết
định xử phạt, báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan đã xử phạt và cơ quan đã cấp
giấy phép để kiểm tra, giám sát;
c) Đối với các trường hợp
vi phạm gây ô nhiễm môi trường hoặc phải cải tạo, nâng cấp và xây dựng các công
trình bảo vệ môi trường, cá nhân, tổ chức vi phạm phải khẩn trương khắc phục hậu
quả vi phạm. Sau khi đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, cá nhân, tổ chức phải gửi
báo cáo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đã khắc
phục cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều
70 của Nghị định này để kiểm tra, giám sát và cho phép vận hành thử nghiệm
theo quy định.
Điều
70. Kiểm tra, thanh tra và xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Thủ tục kiểm tra, thanh tra và xác nhận đã khắc phục xong
hậu quả vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng giấy
phép môi trường, bị đình chỉ hoạt động trước khi đi vào hoạt động trở lại hoặc
bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm trong trường hợp người đã xử
phạt thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường (cơ quan có thẩm quyền)
được quy định như sau:
a) Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ thời điểm hết hạn tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường, đình chỉ hoạt động hoặc khắc phục hậu quả
vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu
quả vi phạm về bảo vệ môi trường (kèm theo các hồ sơ, tài liệu, số liệu và kết
quả phân tích mẫu chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường do đơn vị có chức
năng thực hiện) cho cơ quan có thẩm quyền của người đã xử phạt.
Báo cáo kết quả đã khắc
phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường bao gồm các nội dung: thông tin
chung về cá nhân, tổ chức (tên cá nhân, tổ chức, địa chỉ, địa điểm hoạt động, tài
khoản, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép,
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, kết luận kiểm tra, thanh tra); kết quả
khắc phục hậu quả vi phạm hành chính (kết quả khắc phục vi phạm về nước thải, kết
quả khắc phục vi phạm về bụi, khí thải, kết quả khắc phục vi phạm về tiếng ồn,
kết quả khắc phục vi phạm về độ rung, kết quả khắc phục vi phạm về quản lý chất
thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, kết quả khắc phục các vi phạm khác về
bảo vệ môi trường).
b) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm
về bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra xác
nhận việc khắc phục hậu quả vi phạm theo nội dung quyết định xử phạt và kết luận
kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường (nếu có). Quyết định thành lập đoàn kiểm
tra, thanh tra; biên bản kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm về
bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và
pháp luật về thanh tra;
c) Trường hợp cá nhân, tổ
chức đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra việc khắc phục vi phạm
(trừ trường hợp phải trưng cầu kết quả giám định, đo đạc và phân tích mẫu môi
trường), cơ quan có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra, thanh tra việc đã khắc
phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường và tháo mở niêm phong (nếu có) để
cá nhân, tổ chức hoạt động trở lại;
d) Trường hợp cá nhân, tổ
chức chưa khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thì tiếp tục thực
hiện việc khắc phục nhưng không quá thời hạn ghi trong quyết định xử phạt; trường
hợp không đủ thời gian để khắc phục thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét,
gia hạn để khắc phục nhưng không quá 24 tháng; trường hợp cố tình không thực hiện
việc khắc phục vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục kiểm tra, thanh tra và xác nhận đã khắc phục xong
hậu quả vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng giấy
phép môi trường, bị đình chỉ hoạt động trước khi đi vào hoạt động trở lại hoặc
bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm trong trường hợp người xử
phạt không thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường được quy định
như sau:
a) Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ thời điểm hết hạn tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường, đình chỉ hoạt động hoặc khắc phục hậu quả
vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi báo cáo kết quả khắc phục hậu quả vi
phạm về bảo vệ môi trường (kèm theo các hồ sơ, tài liệu, số liệu và kết quả
phân tích mẫu chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường do đơn vị có chức
năng thực hiện) và gửi cho:
- Cơ quan, đơn vị chuyên
môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng kiểm tra, thanh tra việc
khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về môi trường (nếu dự án, cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của
Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Sở Tài nguyên và Môi
trường (nếu dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
(nếu dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện);
Báo cáo kết quả đã khắc
phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường được gửi đồng thời cho cơ quan của
người đã xử phạt để phối hợp kiểm tra việc khắc phục hậu quả vi phạm;
b) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm
về bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này chủ
trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt tiến hành kiểm tra, thanh tra việc
khắc phục hậu quả vi phạm theo nội dung quyết định xử phạt và kết luận kiểm
tra, thanh tra về bảo vệ môi trường (nếu có). Trường hợp cần thiết, cơ quan,
đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng kiểm tra,
thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về môi trường giao cho Sở
Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả
vi phạm đối với trường hợp thuộc trách nhiệm kiểm tra của cơ quan, đơn vị
chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng kiểm tra, thanh
tra việc khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về môi trường. Quyết định thành lập
đoàn kiểm tra, thanh tra; biên bản kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả
vi phạm về bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và pháp luật về thanh tra;
c) Trường hợp cá nhân, tổ
chức đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra việc khắc phục vi phạm
(trừ trường hợp phải trưng cầu kết quả giám định, đo đạc và phân tích mẫu môi
trường), cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này ban hành kết luận
kiểm tra, thanh tra việc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường,
đồng thời thông báo cho cơ quan có trách nhiệm quy định tại các điểm
a, b và c khoản 2 Điều 69 Nghị định này tháo mở niêm phong (nếu có) để cá
nhân, tổ chức hoạt động trở lại;
d) Trường hợp cá nhân, tổ
chức chưa khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thì tiếp tục thực
hiện việc khắc phục nhưng không quá thời hạn ghi trong quyết định xử phạt; trường
hợp không đủ thời gian để khắc phục thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định
tại điểm a khoản này xem xét, gia hạn để khắc phục nhưng không quá 24 tháng;
trường hợp cố tình không thực hiện việc khắc phục vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế
thi hành theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung được nhiều cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường
là cơ quan cấp trên đã cấp giấy phép môi trường. Trường hợp cần thiết, cơ quan
cấp trên giao cho cơ quan cấp dưới kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả
vi phạm về bảo vệ môi trường.
4. Đối với các hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký
môi trường, lập hồ sơ xin cấp giấy phép môi trường thủ tục kiểm tra, thanh tra
và xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức
được lồng ghép với quá trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường, tiếp nhận, cấp giấy phép môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính này thay thế kết luận kiểm tra, thanh
tra việc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường đối với cá
nhân, tổ chức theo quy định tại Điều này.
Điều
71. Quy định về biên bản, thẩm quyền lập biên bản và quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1. Biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được lập theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Các chức danh có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đang thi hành công vụ;
b) Công chức, viên chức
đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường; cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường,
cơ quan được giao chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường; Chi cục Bảo vệ
môi trường và Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Công chức, người thuộc
lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ
môi trường của ngành mình quản lý thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ;
d) Cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý;
đ) Nhân viên trật tự công
cộng đang thi hành nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ môi trường tại các khu đô thị,
khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
e) Công chức, viên chức thuộc
Ban quản lý rừng, Ban quản lý các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự
trữ sinh quyển đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Mẫu biên bản và mẫu
quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
4. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng
thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản trong trường hợp xử phạt
cảnh cáo vi phạm quy định tại các Điều 25, 45, 46, 49, 50, 52 và 53 hoặc xử phạt bằng tiền
đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 25 của Nghị định này; trừ
trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật.
Điều
72. Công bố công khai thông tin vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường
Công khai thông tin cá
nhân, tổ chức có các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội trong các trường hợp
sau:
1. Cá nhân, tổ chức bị tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường.
2. Cá nhân, tổ chức bị
đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường hoặc bị
đình chỉ hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
3. Cơ sở bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả vi phạm buộc di dời địa điểm đến vị trí phù hợp với quy
hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
4. Cá nhân, tổ chức bị xử
phạt thuộc các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2, khoản 5
và khoản 7 Điều 32; điểm g khoản 2 và khoản 4 Điều 33.
5. Các trường hợp khác do
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định theo quy định pháp luật.
Điều
73. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt; trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy
hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định
1. Các biện pháp cưỡng chế,
thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trách nhiệm tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động,
cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị
trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di
dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả
năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
Ban Quản lý các khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Công an nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quyết
định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp
với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm
nằm trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao;
Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Công an nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng
chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù
hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi
phạm không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 02 huyện trở
lên;
Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ
hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ
sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của
môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định trong trường hợp cá
nhân, tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa
bàn 01 huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có cơ sở bị cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt
động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến
vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi
trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện việc cưỡng chế đình chỉ hoạt động, buộc
di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp theo quy định;
c) Công an nhân dân các cấp có liên quan có trách nhiệm bảo đảm
trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, bố trí lực lượng ngăn chặn kịp thời
các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ trong quá trình thi hành quyết
định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp
với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định khi được yêu cầu.
Điều
74. Trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện quyết
định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động hoặc cưỡng
chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù
hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
1. Cá nhân, tổ chức liên
quan đến đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di
dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả
năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có
trách nhiệm phối hợp thực hiện việc cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời
khi có yêu cầu.
2. Kho bạc nhà nước, Ngân
hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thực hiện các biện pháp phong tỏa tài
khoản tiền gửi kể từ thời điểm thực hiện cưỡng chế quy định trong quyết định cưỡng
chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động hoặc cưỡng chế áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy
hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
Điều
75. Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan trong việc áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả
năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động hoặc cưỡng chế áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch,
phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
76. Quy định chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm
hành chính về bảo vệ môi trường xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà
bị phát hiện hoặc xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực
thì xử phạt theo Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
và Nghị định số 55/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP , trừ trường hợp Nghị định này
không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối
với hành vi xảy ra thì áp dụng Nghị định này.
2. Quyết định và báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật là
văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường khi xem xét, xác định hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị
định này.
3. Giấy phép môi trường
thành phần đã được cấp theo quy định của pháp luật là văn bản tương đương với
giấy phép môi trường khi xem xét, xác định hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị
định này.
4. Kế hoạch bảo vệ môi
trường được xác nhận theo quy định của pháp luật là văn bản tương đương khi xem
xét, xác định hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này:
a) Giấy phép môi trường
thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp kế hoạch bảo
vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh;
b) Giấy phép môi trường
thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp kế hoạch bảo
vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Đề án ký quỹ, cải tạo
phục hồi môi trường; dự án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục
hồi môi trường bổ sung theo quy định của pháp luật là văn bản tương đương với
phương án cải tạo, phục hồi môi trường khi xem xét, xác định hành vi vi phạm
quy định tại Nghị định này.
Điều
77. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 25 tháng 8 năm 2022.
2. Nghị định số
155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Nghị định số 55/2021/NĐ-CP
ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 155/2016/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều
78. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG
NGUY HẠI TRONG CHẤT THẢI
(Kèm theo Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của
Chính phủ)
I. CÁC THÔNG SỐ MÔI
TRƯỜNG NGUY HẠI TRONG NƯỚC, NƯỚC THẢI
STT
|
Thành phần nguy hại
|
Công thức hóa học
|
A
|
Các thành phần nguy
hại vô cơ
|
|
|
Nhóm kim loại nặng và hợp
chất vô cơ của chúng (tính theo nguyên tố kim loại)
|
|
1
|
Asen (Arsenic)
|
As
|
2
|
Cadmi (Cadmium)
|
Cd
|
3
|
Chì (Lead)
|
Pb
|
4
|
Kẽm (Zinc)
|
Zn
|
5
|
Niken (Nickel)
|
Ni
|
6
|
Thủy ngân (Mercury)
|
Hg
|
7
|
Crom VI (Chromium VI)
|
Cr
|
|
Các thành phần vô cơ
khác
|
|
8
|
Muối florua (Fluoride)
trừ canxi florua (calcium fluoride)
|
F-
|
9
|
Xyanua/Tổng Xyanua
|
CN-
|
B
|
Các thành phần nguy
hại hữu cơ
|
|
1
|
Tổng Phenol
|
|
2
|
PCB
|
|
3
|
Dioxin
|
|
4
|
Dầu mỡ khoáng
|
|
5
|
Hóa chất bảo vệ thực vật
clo hữu cơ
|
|
6
|
Hóa chất bảo vệ thực vật
phốt pho hữu cơ
|
|
7
|
Halogen hữu cơ dễ hấp
thụ (AOX)
|
|
II. CÁC THÔNG SỐ MÔI
TRƯỜNG NGUY HẠI TRONG KHÍ, KHÍ THẢI
STT
|
Thông số môi trường nguy hại
|
Công thức hóa học
|
A
|
Các chất vô cơ
|
|
1
|
Asen và các hợp chất,
tính theo As
|
As
|
2
|
Axit clohydric
|
HCl
|
3
|
Hơi HNO3
(các nguồn khác), tính theo NO2
|
HNO3
|
4
|
Hơi H2SO4
hoặc SO3, tính theo SO3
|
H2SO4
|
5
|
Bụi chứa silic
|
|
6
|
Cadmi và hợp chất, tính
theo Cd
|
Cd
|
7
|
Clo
|
Cl2
|
8
|
Flo, HF, hoặc các hợp
chất vô cơ của Flo, tính theo HF
|
|
9
|
Thủy ngân (kim loại và
hợp chất, tính theo Hg)
|
Hg
|
10
|
HydroXyanua
|
HCN
|
11
|
Chì và hợp chất, tính
theo Pb
|
Pb
|
12
|
Tổng các kim loại nặng
và hợp chất tương ứng
|
|
B
|
Các chất hữu cơ
|
|
1
|
Acetaldehyt
|
CH3CHO
|
2
|
Acrolein
|
CH2=CHCHO
|
3
|
Anilin
|
C6H5NH2
|
4
|
Benzidin
|
NH2C6H4C6H4NH2
|
5
|
Benzen
|
C6H6
|
6
|
Chloroform
|
CHCl3
|
7
|
Formaldehyde
|
HCHO
|
8
|
Naphtalen
|
C10H8
|
9
|
Phenol
|
C6H5OH
|
10
|
Tetracloetylen
|
C2Cl4
|
11
|
Vinyl clorua
|
ClCH=CH2
|
12
|
Methyl mercaptan
|
CH3SH
|
13
|
Styren
|
C6H5CH=CH2
|
14
|
Toluen
|
C6H5CH3
|
15
|
Xylen
|
C6H4(CH3)2
|
16
|
Tổng Dioxin/Furan
|
|