Vợ đang chấp hành án phạt tù thì chồng có được quyền tự ý định đoạt tài sản chung của vợ chồng không?

Tôi có được một mình ký tên bán đất là tài sản chung của vợ chồng không? Vợ tôi đang chấp hành án phạt tù tại trại giam Z30D (Thủ Đức), hiện gia đình cần chi trả nhiều khoản nợ. Mảnh đất này tại quận Thủ Đức, TP HCM, do vợ chồng tôi cùng đứng tên. Cô ấy cũng đồng ý bán đất nhưng chỉ nói miệng, không có văn bản, và cũng không thể đến tổ chức công chứng để ký hợp đồng bán đất.

Vợ đang chấp hành án phạt tù, chồng có được quyền tự ý định đoạt tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành không?

Căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

"1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình."

Tại Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng:

"1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu."

Theo thông tin anh cung cấp, mảnh đất dự định bán là tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ theo quy định nêu trên thì việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản chung là bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu thì việc định đoạt đó phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Như vậy, mặc dù anh nói rằng vợ mình đã đồng ý nhưng chỉ bằng lời nói, không có văn bản, nên chưa có cơ sở xác định ý chí của vợ anh. Do đó, anh không được quyền tự ý chuyển nhượng (bán) mảnh đất này cho người khác.

Vợ đang chấp hành án phạt tù, chồng có được quyền tự ý định đoạt tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành không?

Vợ đang chấp hành án phạt tù, chồng có được quyền tự ý định đoạt tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành không?

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc công chứng theo quy định của pháp luật?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

Theo đó, đối với trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì hợp đồng chuyển nhượng bắt buộc phải thực hiện việc công chứng, chứng thực. Như vậy, để việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực thì vợ chồng anh phải cùng ký tên trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có văn bản ủy quyền hợp lệ của vợ anh cho anh để xác lập giao dịch chuyển nhượng với bên mua đất theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng đang chấp hành án phạt tù

Tại khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định:

"2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng."

Theo đó, việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù... Do vậy, anh có thể thực hiện một trong hai cách sau để việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp pháp:

- Yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng tại TP HCM thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngoài trụ sở. Theo đó, anh sẽ cùng đại diện của tổ chức công chứng và những người mua đất đến trại giam để thực hiện việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Yêu cầu bất cứ tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền nào thực hiện thủ tục công chứng Hợp đồng ủy quyền ngoài trụ sở (ủy quyền từ vợ anh sang cho anh được quyền xác lập giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất với chủ thể mua đất).

Cụ thể, anh sẽ cùng đại diện của tổ chức công chứng đến trại giam thực hiện việc ký kết Hợp đồng ủy quyền. Sau đó, anh được toàn quyền xác lập giao dịch chuyển nhượng theo quy định của pháp luật tại tổ chức công chứng trên địa bàn TP HCM mà không cần có sự tham gia và ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ anh.

Tải về mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất 2023: Tại Đây

Tài sản chung của vợ chồng Tải vê trọn bộ quy định liên quan Tài sản chung vợ chồng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiền tiết kiệm là tài sản chung trong hôn nhân thì vợ hoặc chồng khi sử dụng cần sự đồng ý của người còn lại không?
Pháp luật
Mẫu thỏa thuận phân chia tài sản chung là bất động sản sau khi ly hôn mới nhất? Tài sản chung của vợ chồng có bắt buộc phải chia đôi không?
Pháp luật
Đất được thừa kế trong thời kỳ hôn nhân có tính là tài sản chung không? Có thể chia tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của cha mẹ không?
Pháp luật
Xác định tài sản chung của vợ chồng như thế nào? Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những gì?
Pháp luật
Sở hữu chung của vợ chồng là gì? Quyền của vợ chồng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung?
Pháp luật
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia đôi tài sản chung khi ly hôn? Giá trị tài sản chung được xác định thế nào?
Pháp luật
Thuận tình ly hôn là gì? Tài sản chung của vợ chồng luôn được chia đôi? Chồng bị giới hạn quyền ly hôn khi nào?
Pháp luật
Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng thì phải ghi tên 2 vợ chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng khi bán phải thỏa thuận bằng văn bản trong trường hợp nào theo quy định?
Pháp luật
Sở hữu chung của vợ chồng có thể phân chia không? Tài sản chung của vợ chồng có thuộc sở hữu chung hợp nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản chung của vợ chồng
3,151 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản chung của vợ chồng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản chung của vợ chồng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào