Viên chức tư vấn học sinh hạng 1 có được chủ trì thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp trường trở lên không?

Theo quy định thì mã số chức danh nghề nghiệp của viên chức tư vấn học sinh hạng 1 như thế nào? Viên chức tư vấn học sinh hạng 1 có được chủ trì thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp trường trở lên không?

Mã số chức danh nghề nghiệp của viên chức tư vấn học sinh hạng 1 như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT quy định như sau:

Mã số chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh
Chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh bao gồm:
1. Viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số: V.07.07.24.
2. Viên chức tư vấn học sinh hạng II - Mã số: V.07.07.23.
3. Viên chức tư vấn học sinh hạng I - Mã số: V.07.07.22.

Như vậy, đối với viên chức tư vấn học sinh hạng 1 sẽ có mã số chức danh nghề nghiệp là V.07.07.22.

Viên chức tư vấn học sinh hạng 1 có được chủ trì thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp trường trở lên không?

Viên chức tư vấn học sinh hạng 1 có được chủ trì thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp trường trở lên không? (Hình từ Internet)

Viên chức tư vấn học sinh hạng 1 có được chủ trì thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp trường trở lên không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT có quy định như sau:

Viên chức tư vấn học sinh hạng I - Mã số V.07.07.22
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của viên chức tư vấn học sinh hạng II, viên chức tư vấn học sinh hạng I còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp trường trở lên (nếu có);
b) Chủ trì xây dựng các nội dung bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức mới chuyên sâu có liên quan đến công tác tư vấn học sinh hoặc tham gia đánh giá, thẩm định tài liệu, học liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn viên chức tư vấn học sinh do cấp huyện, sở, ban, ngành cấp tỉnh trở lên tổ chức;
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào tạo thuộc nhóm ngành hoặc ngành sau: Tâm lý học; Công tác xã hội; Xã hội học; Đào tạo giáo viên phù hợp với cấp học;
b) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh theo quy định.
...

Theo đó, viên chức tư vấn học sinh hạng 1 có nhiệm vụ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp trường trở lên (nếu có).

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của viên chức tư vấn học sinh hạng 1 được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT quy định như sau:

Viên chức tư vấn học sinh hạng I - Mã số V.07.07.22
...
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Tích cực, chủ động tuyên truyền, vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành về công tác tư vấn học sinh;
b) Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng và thực hiện các nội dung, chương trình tư vấn học sinh;
c) Hiểu và nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh; nhận diện được tính đa dạng và tính nhạy cảm của đối tượng cần tư vấn, hỗ trợ; nhận diện được các dấu hiệu xâm hại, bạo lực học đường và thực hiện được các biện pháp phòng ngừa, ứng phó phù hợp;
d) Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật và vận dụng kiến thức mới vào trong công tác tư vấn học sinh. Có khả năng giám sát chuyên môn cho học sinh thực hiện tư vấn, hỗ trợ ngoài nhà trường;
đ) Có khả năng vận dụng, triển khai những kiến thức pháp luật, tâm lý, xã hội và các kiến thức khác có liên quan đến công tác tư vấn học sinh trong hoạt động nghề nghiệp; có kỹ năng sư phạm và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác;
e) Có khả năng đề xuất phương thức kết nối, phối hợp chuyên môn với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ học sinh.
4. Kết quả thi đua và thời gian giữ hạng
a) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc được nhận bằng khen cấp tỉnh trở lên do đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II;
b) Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng I (mã số V.07.07.22) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng. Trường hợp có thời gian tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II thì thời gian giữ hạng viên chức tư vấn học sinh hạng II tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.

Theo đó, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của viên chức tư vấn học sinh hạng 1 được quy định như sau:

- Tích cực, chủ động tuyên truyền, vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành về công tác tư vấn học sinh;

- Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng và thực hiện các nội dung, chương trình tư vấn học sinh;

- Hiểu và nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh; nhận diện được tính đa dạng và tính nhạy cảm của đối tượng cần tư vấn, hỗ trợ; nhận diện được các dấu hiệu xâm hại, bạo lực học đường và thực hiện được các biện pháp phòng ngừa, ứng phó phù hợp;

- Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật và vận dụng kiến thức mới vào trong công tác tư vấn học sinh. Có khả năng giám sát chuyên môn cho học sinh thực hiện tư vấn, hỗ trợ ngoài nhà trường;

- Có khả năng vận dụng, triển khai những kiến thức pháp luật, tâm lý, xã hội và các kiến thức khác có liên quan đến công tác tư vấn học sinh trong hoạt động nghề nghiệp; có kỹ năng sư phạm và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác;

- Có khả năng đề xuất phương thức kết nối, phối hợp chuyên môn với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ học sinh.

Xem thêm: Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức tư vấn học sinh quy định từ ngày 04/11/2024

Viên chức tư vấn học sinh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi bổ nhiệm từ chức danh nghề nghiệp viên chức thành viên chức tư vấn học sinh có kết hợp nâng bậc lương không?
Pháp luật
Viên chức tư vấn học sinh hạng ba cần có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp bao lâu để được xét thăng hạng?
Pháp luật
Viên chức tư vấn học sinh hạng 1 có được chủ trì thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp trường trở lên không?
Pháp luật
Hệ số lương của viên chức tư vấn học sinh hạng ba hiện nay là bao nhiêu? Có tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Viên chức tư vấn học sinh hạng 2 cần phải có bằng tốt nghiệp đại học thuộc những nhóm ngành nào?
Pháp luật
Viên chức tư vấn học sinh hạng 3 phải tốt nghiệp trình độ gì? Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với viên chức tư vấn học sinh hạng 3?
Pháp luật
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh từ 4/11/2024 theo Thông tư 11 như thế nào?
Pháp luật
Bảng lương viên chức tư vấn học sinh từ 4/11/2024? Lương viên chức tư vấn học sinh từ 4/11/2024 bao nhiêu?
Pháp luật
Thông tư 11 2024 BGDĐT quy định về xếp lương viên chức tư vấn học sinh từ 4/11/2024 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viên chức tư vấn học sinh
93 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viên chức tư vấn học sinh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Viên chức tư vấn học sinh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào