Viên chức chưa được giải quyết thôi việc trong các trường hợp nào? Viên chức không thể tiếp tục hợp đồng làm việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

Chị là Viên chức làm việc từ năm 2010 đến nay. Do hiện tại gia đình chị đang có một số chuyện nên chị không thể tiếp tục hợp đồng lao động. Chị có xin cấp trên nhưng cấp trên chưa đồng ý cho chị nghỉ việc vì chưa có nhân sự. Cho chị hỏi viên chức không thể tiếp tục hợp đồng lao động thì phải báo trước bao nhiêu ngày? Viên chức chưa được giải quyết thôi việc trong các trường hợp nào? giải quyết trợ cấp thôi việc trong trường hợp của chị ra sao? - Câu hỏi của chị Kim Dung đến từ Đồng Nai.

Viên chức không thể tiếp tục hợp đồng làm việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

Trong trường hợp của chị, do chị không nói là chị là viên chức làm việc theo loại hợp đồng làm việc nào, như vậy thì có 02 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Chị là viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
...
4.Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

Như vậy, nếu thuộc trường hợp này thì chị phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp chị ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

Trường hợp 2: chị là viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
...
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

Như vậy, trường hợp "không thể tiếp tục hợp đồng" của chị không rõ là có thuộc vào điểm d khoản 5 nêu trên hay không. Nếu có thì chị phải báo trước cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ít nhất 30 ngày nha chị.

Viên chức chưa được giải quyết thôi việc trong các trường hợp nào?

Viên chức chưa được giải quyết thôi việc trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Viên chức chưa được giải quyết thôi việc trong các trường hợp nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về giải quyết thôi việc đối với viên chức như sau:

Giải quyết thôi việc đối với viên chức
...
2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo;
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.

Như vậy, viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;

+ Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo;

+ Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.

Lưu ý có 03 trường hợp không thực hiện chế độ thôi việc đối với viên chức quy định tại khoản 4 Điều này như sau:

+ Viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị;

+ Viên chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật;

+ Viên chức thuộc trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức 2010.

Viên chức được giải quyết thôi việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Trường hợp của chị, do thời gian công tác của chị là từ năm 2010 đến nay nên việc trợ cấp thôi việc được thực hiện theo khoản 2 Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau:

Trợ cấp thôi việc đối với viên chức thôi việc
...
2. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.

Mà quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 có nêu:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

(1) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

(2) Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

(3) Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Viên chức TẢI VỀ TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VIÊN CHỨC
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Viên chức có phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Trường hợp viên chức đã về hưu nhưng vẫn tiếp tục đi làm công việc khác thì có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định về định về tiêu chuẩn, điều kiện chung xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện?
Pháp luật
Thông tư 17/2024/TT-BGTVT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giao thông vận tải ra sao?
Pháp luật
Viên chức quản lý đang bị kỷ luật có được bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại hay không? Nếu không được bổ nhiệm thì thời hạn là bao lâu?
Pháp luật
Viên chức sinh con thứ ba trước ngày Nghị định 112/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì khi xử lý kỷ luật có áp dụng nghị định này được không?
Pháp luật
Hướng dẫn viết phiếu đánh giá xếp loại chất lượng viên chức 2023? Sử dụng kết quả đánh giá viên chức như thế nào?
Pháp luật
Bổ nhiệm viên chức quản lý được quy định thế nào? Trách nhiệm, thẩm quyền bổ nhiệm viên chức quản lý ra sao?
Pháp luật
Viên chức cơ sở giáo dục đại học công lập được bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp ra sao theo Công văn 1081?
Pháp luật
Viên chức nghỉ việc riêng trùng với ngày nghỉ hằng tuần thì sẽ hưởng chế độ thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Hội đồng sát hạch khi tiếp nhận vào làm viên chức gồm những ai? Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viên chức
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
5,249 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viên chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào