Việc xin cấp lại giấy báo tử vì lạc mất có cần làm đơn cớ mất và có chữ ký xác nhận của công an không?

Việc cấp lại giấy báo tử chỉ cần điền và đem lên nộp tại cơ sở cấp giấy báo tử lần đầu đúng không? Khi tôi đem lên nộp, họ lại yêu cầu tôi làm đơn cớ mất công an phải kí xác nhận, vậy là có đúng luật không? Tôi là con nuôi thì có được nộp đơn xin cấp lại giấy báo tử cho ba nuôi tôi thay cho mẹ nuôi của tôi ở xa được hay không?

Việc xin cấp lại giấy báo tử vì lạc mất có cần làm đơn cớ mất và có chữ ký xác nhận của công an không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 5 Thông tư 24/2020/TT-BYT quy định về việc cấp, cấp lại Giấy báo tử như sau:

"2. Cấp lại Giấy báo tử
a) Trường hợp nhầm lẫn khi ghi chép Giấy báo tử:
Người thân thích của người tử vong làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy báo tử lần đầu cho người tử vong. Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy báo tử có nhầm lẫn để hủy; đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bệnh án đang lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giấy báo tử được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy báo tử cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày làm việc.
Giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn: đối với trường hợp nhầm lẫn về họ, chữ đệm, tên người tử vong, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, số định danh cá nhân của người tử vong thì gửi kèm bản phô tô một trong các giấy tờ chứng minh sự nhầm lẫn sau đây: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân thể hiện nội dung nhầm lẫn do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú) và mang theo bản chính các giấy tờ chứng minh sự nhầm lẫn để đối chiếu.
b) Trường hợp mất, rách, nát Giấy báo tử:
Người thân thích của người tử vong phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp Giấy báo tử lần đầu. Trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy báo tử bị rách, nát; kiểm tra thông tin trong đơn và đối chiếu với bản Giấy báo tử lưu lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp. Giấy báo tử được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy báo tử cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày làm việc."

Theo đó, được cấp lại Giấy báo tử trong trường hợp nhầm lẫn khi ghi chép Giấy báo tử hoặc mất, rách, nát Giấy báo tử. Việc xin cấp lại giấy báo tử vì lạc mất thực hiện như sau:

- Người thân thích của người tử vong phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử theo mẫu quy định và gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp Giấy báo tử lần đầu.

- Trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm kiểm tra thông tin trong đơn và đối chiếu với bản Giấy báo tử lưu lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp. Giấy báo tử được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy báo tử cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày làm việc.

Như vậy, quy định trên không yêu cầu phải có giấy xác nhận mất giấy báo tử và có chữ ký của công an. Việc cơ sở cấp giấy báo tử lần đầu yêu cầu anh/ chị làm đơn cớ mất công an phải kí xác nhận là không đúng quy định nêu trên.

Giấy báo tử

Giấy báo tử (Hình từ Internet)

Con nuôi thì có được nộp đơn xin cấp lại giấy báo tử cho ba nuôi thay cho mẹ được không?

Cũng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 24/2020/TT-BYT nêu trên quy định người thân thích của người tử vong làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử theo mẫu quy định và gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp Giấy báo tử lần đầu.

Tại các khoản 17, 18 và khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích như sau:

"17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
19. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời."

Như vậy nếu anh là con nuôi được pháp luật thừa nhận thì anh được nộp đơn xin cấp lại Giấy báo tử theo quy định nêu trên.

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy báo tử gồm những cơ quan nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

"2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử."

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy báo tử đối với người chết trong từng trường hợp cụ thể theo quy định nêu trên.

Giấy báo tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Giấy báo tử và thủ tục khai tử
Pháp luật
Việc cấp Giấy báo tử cho người bệnh tử vong tại bệnh viện được thực hiện như thế nào? Trên Giấy báo tử ghi những thông tin gì?
Pháp luật
Việc xin cấp lại giấy báo tử vì lạc mất có cần làm đơn cớ mất và có chữ ký xác nhận của công an không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử tại cơ sở khám chữa bệnh được quy định như thế nào? Trường hợp nào thì được cấp lại giấy báo tử?
Pháp luật
Mất Giấy báo tử có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền ký cấp lại Giấy báo tử theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Trong trường hợp nhầm lẫn khi ghi chép Giấy báo tử có được cấp lại Giấy báo tử hay không? Thẩm quyền ký cấp lại Giấy báo tử thuộc về ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy báo tử
6,368 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy báo tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy báo tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào