Việc xác định tuổi của người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi hiện nay được căn cứ theo giấy tờ, tài liệu nào?

04 vấn đề cần xác định khi tiến hành tố tụng đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi là gì? Việc xác định tuổi của người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi từ ngày 01/01/2023 được căn cứ theo giấy tờ, tài liệu nào? Nếu thấy có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì Kiểm sát viên có trách nhiệm gì? Câu hỏi của chị Ngân đến từ Bình Định.

04 vấn đề cần xác định khi tiến hành tố tụng đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi là gì?

Căn cứ Điều 416 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Những vấn đề cần xác định khi tiến hành tố tụng đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
1. Tuổi, mức độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người dưới 18 tuổi.
2. Ðiều kiện sinh sống và giáo dục.
3. Có hay không có người đủ 18 tuổi trở lên xúi giục.
4. Nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh phạm tội.

Chiếu theo quy định này, 04 vấn đề cần xác định khi tiến hành tố tụng đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bao gồm:

(1) Tuổi, mức độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người dưới 18 tuổi.

(2) Ðiều kiện sinh sống và giáo dục.

(3) Có hay không có người đủ 18 tuổi trở lên xúi giục.

(4) Nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh phạm tội.

Việc xác định tuổi của người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi hiện nay được căn cứ theo giấy tờ, tài liệu nào?

Việc xác định tuổi của người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi từ ngày 01/01/2023 được căn cứ theo giấy tờ, tài liệu nào?

Việc xác định tuổi của người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi hiện nay được căn cứ theo giấy tờ, tài liệu nào? (hình ảnh từ Internet)

Căn cứ Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH hướng dẫn Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Phối hợp trong việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi
1. Việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi căn cứ vào một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy chứng sinh;
b) Giấy khai sinh;
c) Chứng minh nhân dân;
d) Thẻ căn cước công dân;
đ) Sổ hộ khẩu;
e) Hộ chiếu.
2. Trường hợp các giấy tờ, tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này có mâu thuẫn, không rõ ràng hoặc không có giấy tờ, tài liệu này thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải phối hợp với gia đình, người đại diện, người thân thích, nhà trường, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động, sinh hoạt trong việc hỏi, lấy lời khai, xác minh làm rõ mâu thuẫn hoặc tìm các giấy tờ, tài liệu khác có giá trị chứng minh về tuổi của người đó.
Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp nhưng chỉ xác định được khoảng thời gian tháng, quý, nửa đầu hoặc nửa cuối của năm hoặc năm sinh thì tùy từng trường hợp cụ thể cần căn cứ khoản 2 Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự để xác định tuổi của họ.
3. Trường hợp kết quả giám định tuổi chỉ xác định được khoảng độ tuổi của người bị buộc tội, người bị hại thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy tuổi thấp nhất trong khoảng độ tuổi đã xác định được để xác định tuổi của họ.
Ví dụ: Kết luận giám định A có độ tuổi trong khoảng từ 13 tuổi 6 tháng đến 14 tuổi 2 tháng thì xác định tuổi của A là 13 tuổi 6 tháng.

Theo đó, việc xác định tuổi của người bị buộc tội dưới 18 tuổi từ ngày 01/01/2023 căn cứ vào một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

(1) Giấy chứng sinh;

(2) Giấy khai sinh;

(3) Chứng minh nhân dân;

(4) Thẻ căn cước công dân;

(5) Hộ chiếu.

Riêng đối với giấy tờ là sổ hộ khẩu sẽ không được dùng để xác định tuổi của người bị buộc tội dưới 18 tuổi kể từ ngày 01/01/2023 theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020:

Điều khoản thi hành
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Nếu thấy có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì Kiểm sát viên có trách nhiệm gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 73 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:

Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi
...
3. Nếu thấy có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can; xem xét việc phê chuẩn lệnh bắt, quyết định gia hạn tạm giữ, lệnh tạm giam của Cơ quan có thẩm quyền điều tra theo quy định tại Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự; nếu thấy không đủ căn cứ thì báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và các quyết định tố tụng khác.

Theo đó, nếu có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, Kiểm sát viên có trách nhiệm báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,104 lượt xem
Người bị buộc tội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Việc xác định tuổi của người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chỉ có người bị buộc tội mới có quyền tự bào chữa cho mình đúng không? Người bị buộc tội có được thay đổi người bào chữa cho mình không?
Pháp luật
Người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát người dưới 18 tuổi nhưng để họ bỏ trốn thì có bị xử lý trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người bị buộc tội trong vụ án hình sự có được quyền tự bào chữa cho mình hay không? Được từ chối người bào chữa không?
Pháp luật
Ai được xem là người bị buộc tội? Người bị buộc tội thì có đương nhiên bị xem là tội phạm hay không?
Pháp luật
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội được xác định theo ngày sinh hay theo ngày, giờ, phút sinh?
Pháp luật
Việc xác định tuổi của người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi hiện nay được căn cứ theo giấy tờ, tài liệu nào?
Pháp luật
Người bị buộc tội trong vụ án hình sự có buộc phải chứng minh là mình vô tội không? Người bào chữa gặp người bị buộc tội trong vụ án hình sự thì cần phải mang theo những giấy tờ gì?
Pháp luật
Người thân thích của người bị buộc tội có được làm người chứng kiến hay không? Người thân thích của người bị buộc tội gồm những ai?
Pháp luật
Bị can, bị cáo có bắt buộc phải chứng minh mình vô tội hay không? Người bị buộc tội có được tự mình bào chữa hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người bị buộc tội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người bị buộc tội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào