Việc xác định mức độ khuyết tật chỉ được thực hiện thông qua phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật đúng không?
- Việc xác định mức độ khuyết tật chỉ được thực hiện thông qua phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật đúng không?
- Nếu thực hiện không đầy đủ phương pháp xác định mức độ khuyết tật thì có bị phạt không?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp thực hiện không đầy đủ phương pháp xác định mức độ khuyết tật là bao lâu?
Việc xác định mức độ khuyết tật chỉ được thực hiện thông qua phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật đúng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Người khuyết tật 2010 quy định về phương pháp xác định mức độ khuyết tật như sau:
Phương pháp xác định mức độ khuyết tật
1. Việc xác định mức độ khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này được thực hiện bằng phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật, thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế, xã hội và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết khoản này.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về việc xác định mức độ khuyết tật đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này.
Và theo quy định tại Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định như sau:
Xác định mức độ khuyết tật
1. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ vào quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định này và quan sát trực tiếp người khuyết tật thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo tiêu chí về y tế, xã hội và phương pháp khác theo quy định để xác định mức độ khuyết tật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng tật và mức độ khuyết tật đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật người khuyết tật.
Theo đó, việc xác định mức độ khuyết tật được thực hiện bằng phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật, thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế, xã hội và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.
Như vậy, việc xác định mức độ khuyết tật không phải chỉ được thực hiện thông qua phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật mà còn được thực hiện thông qua các phương pháp đơn giản khác.
Việc xác định mức độ khuyết tật chỉ được thực hiện thông qua phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật đúng không? (Hình từ internet)
Nếu thực hiện không đầy đủ phương pháp xác định mức độ khuyết tật thì có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về xác định mức độ khuyết tật như sau:
Vi phạm về xác định mức độ khuyết tật
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đầy đủ trách nhiệm của thành viên Hội đồng xác định mức độ khuyết tật;
b) Thực hiện không đầy đủ phương pháp xác định mức độ khuyết tật, xác định lại mức độ khuyết tật.
...
Và căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về mức phạt tiền như sau:
Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em là 50.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.
...
Theo đó, nếu thực hiện không đầy đủ phương pháp xác định mức độ khuyết tật thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của cá nhân.
Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm nói trên thì có thể xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp thực hiện không đầy đủ phương pháp xác định mức độ khuyết tật là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp thực hiện không đầy đủ phương pháp xác định mức độ khuyết tật là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?