Việc thu hồi tài sản tham nhũng có nằm trong tiêu chí đánh giá công tác về phòng chống tham nhũng không?

Việc thu hồi tài sản tham nhũng có nằm trong tiêu chí đánh giá công tác về phòng chống tham nhũng hay không? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền hợp tác quốc tế thu hồi tài sản tham nhũng trong tố tụng hình sự?

Việc thu hồi tài sản tham nhũng có nằm trong tiêu chí đánh giá công tác về phòng chống tham nhũng không?

Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 17 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về tiêu chí đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng như sau:

Tiêu chí đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng
1. Việc đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo các tiêu chí sau đây:
a) Số lượng, tính chất và mức độ của vụ việc, vụ án tham nhũng;
b) Việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng;
d) Việc phát hiện và xử lý tham nhũng;
đ) Việc thu hồi tài sản tham nhũng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Cùng với đó căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 59/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 134/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Tổ chức đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng
...
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về kết quả đánh giá của ngành, cấp mình và gửi kết quả đánh giá để Thanh tra Chính phủ rà soát, đánh giá và tổng hợp.
4. Kết quả đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng được sử dụng để xây dựng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định tại . Điều 16 của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Theo đó, việc thu hồi tài sản tham nhũng sẽ nằm trong tiêu chí đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về kết quả đánh giá của ngành, cấp mình và gửi kết quả đánh giá để Thanh tra Chính phủ rà soát, đánh giá và tổng hợp.

Việc thu hồi tài sản tham nhũng có nằm trong tiêu chí đánh giá công tác về phòng chống tham nhũng không?

Việc thu hồi tài sản tham nhũng có nằm trong tiêu chí đánh giá công tác về phòng chống tham nhũng không? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền hợp tác quốc tế thu hồi tài sản tham nhũng trong tố tụng hình sự?

Căn cứ theo khoản 2 Điều Điều 91 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:

Hợp tác quốc tế về thu hồi tài sản tham nhũng
1. Trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, tịch thu hoặc thu hồi tài sản tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan trung ương về hợp tác quốc tế thu hồi tài sản tham nhũng trong tố tụng hình sự; tiếp nhận, xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự của nước ngoài về thu hồi tài sản tham nhũng và đề nghị nước ngoài thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự về thu hồi tài sản tham nhũng của Việt Nam.
3. Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan nhà nước có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong hợp tác quốc tế về thu hồi tài sản tham nhũng.

Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan trung ương về hợp tác quốc tế thu hồi tài sản tham nhũng trong tố tụng hình sự.

Ngoài ra, Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ tiếp nhận, xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự của nước ngoài về thu hồi tài sản tham nhũng và đề nghị nước ngoài thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự về thu hồi tài sản tham nhũng của Việt Nam.

Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm như thế nào trong việc phòng chống tham nhũng?

Căn cứ theo Điều 74 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận như sau:

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm sau đây:

+ Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

+ Phản biện xã hội, kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

+ Kiến nghị việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng;

+ Động viên Nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng;

+ Cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý tham nhũng;

+ Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng, kiến nghị việc bảo vệ, khen thưởng người có công phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Tài sản tham nhũng Tải về trọn bộ quy định liên quan Tài sản tham nhũng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tài sản tham nhũng là gì?
Pháp luật
Tài sản tham nhũng là gì? Việc thu hồi tài sản tham nhũng có thuộc nội dung báo cáo công tác về phòng, chống tham nhũng không?
Pháp luật
Việc thu hồi tài sản tham nhũng có nằm trong tiêu chí đánh giá công tác về phòng chống tham nhũng không?
Pháp luật
Hiện nay quy định thế nào là tài sản tham nhũng? Quy định về tài sản khi tham nhũng được giải quyết như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản tham nhũng
197 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản tham nhũng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản tham nhũng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào