Việc ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất có thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hay không?

Đối với việc thanh tra chuyên ngành đột xuất thì Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thành lập được hay không? Thành viên đoàn thanh tra chuyên ngành sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Câu hỏi của anh Khoa từ TP.HCM.

Việc ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất có thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hay không?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất như sau:

Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất
1. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở.
2. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất để báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở thì quyết định thanh tra đột xuất được gửi để báo cáo Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở.
3. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra.

Theo đó, việc thanh tra chuyên ngành đột xuất được thực hiện khi có yêu cầu của có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở.

Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất để báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở.

Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở thì quyết định thanh tra đột xuất được gửi để báo cáo Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không có thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất mà thẩm quyền ra quyết định thuộc về Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở.

Việc ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất có thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hay không?

Việc ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất có thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hay không? (Hình từ Internet)

Đoàn thanh tra chuyên ngành thực hiện thanh tra trong thời gian bao lâu?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về thời gian thanh tra của đoàn thanh tra chuyên ngành như sau:

Thời hạn thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày;
b) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra chuyên ngành quyết định.

Theo đó, thời gian thực hiện thanh tra của đoàn thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:

- Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày;

- Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.

Thành viên đoàn thanh tra chuyên ngành có những nhiệm vụ và quyền hạn nào theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về đoàn thanh tra chuyên ngành như sau:

Đoàn thanh tra chuyên ngành
..
3. Thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 54 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Dẫn chiếu Điều 54 Luật Thanh tra 2010 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra theo Đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 53 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra;
e) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
2. Trong quá trình thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này.
3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
b) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
c) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Báo cáo Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Như vậy, thành viên của đoàn thanh tra chuyên ngành sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Điều 54 Luật Thanh tra 2010 nêu trên.

Thanh tra chuyên ngành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có bắt buộc là công chức không? Viên chức được không?
Pháp luật
Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như thế nào?
Pháp luật
Ai có quyền đề nghị Chánh Thanh tra Bộ cấp mới Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ?
Pháp luật
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có bắt buộc phải là công chức của cơ quan được giao nhiệm vụ không?
Pháp luật
Thanh tra chuyên ngành đối với cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc thẩm quyền của ai và được tiến hành trong bao lâu?
Pháp luật
Thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm là gì? Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm ra sao?
Pháp luật
Đối tượng của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ là ai? Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành KHCN gồm những cơ quan nào?
Pháp luật
Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có được xem là cơ quan thực hiện chức năng thanh tra không?
Pháp luật
Mẫu Biên bản bàn giao hồ sơ thanh tra chuyên ngành về hải quan hiện nay? Hồ sơ cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành về hải quan mới nhất hiện nay? Hồ sơ trình ký thông qua kết quả thanh tra chuyên ngành về hải quan cần những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra chuyên ngành
9,709 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra chuyên ngành
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào