Việc miễn, giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại vùng đặc biệt khó khăn được thực hiện như thế nào?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại vùng đặc biệt khó khăn có được hưởng chính sách miễn, giảm tiền thuê đất không? Việc quyết định miễn, giảm tiền thuê đất do cơ quan nào thực hiện? - Câu hỏi của anh Minh (Bình Thuận)

Doanh nghiệp có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại vùng đặc biệt khó khăn có được hưởng chính sách miễn, giảm tiền thuê đất không?

Miễn, giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số

Miễn, giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số (Hình từ Internet)

Theo Điều 2 Thông tư 58/2017/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm, thủy sản do nhà nước làm chủ sở hữu;
2. Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ;
3. Hợp tác xã;
4. Các doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan việc thực hiện hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
Các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng lao động) sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo danh sách quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg.

Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại vùng đặc biệt khó khăn là đối tượng được áp dụng chính sách miễn, giảm tiền thuê đất.

Nguyên tắc, mức miễn, giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại vùng đặc biệt khó khăn như thế nào?

Điều 6 Thông tư 58/2017/TT-BTC quy định về nguyên tắc, mức miễn, giảm tiền thuê đất như sau:

* Về nguyên tắc miễn, giảm:

- Chỉ xem xét miễn, giảm tiền thuê đất đối với diện tích đất sử dụng cho mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

- Lao động có mặt làm việc thường xuyên là lao động đang làm việc theo bảng chấm công của đơn vị (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) và lao động làm việc theo hợp đồng giao nhận khoán (một hợp đồng giao nhận khoán được thay thế một hợp đồng lao động và hợp đồng giao nhận khoán phải có thời hạn thực hiện hợp đồng từ đủ 12 tháng trở lên).

- Người dân tộc thiểu số tại hợp đồng giao nhận khoán là người trực tiếp ký hợp đồng giao nhận khoán với đơn vị sử dụng lao động.

- Tỷ lệ giữa số lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị để làm căn cứ miễn giảm tiền thuê đất được xác định theo công thức sau:

A = B/C x 100

Trong đó:

A: là tỷ lệ (%) giữa số lao động là người dân tộc thiểu số với số lao động có mặt làm việc thường xuyên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

B: là số lao động là người dân tộc thiểu số bình quân năm, được xác định bằng tổng số lao động là người dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng giao nhận khoán từ đủ 12 tháng trở lên, làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong 12 tháng của năm trước liền kề năm lập dự toán chia cho 12.

C: là số lao động có mặt làm việc thường xuyên bình quân năm, được xác định bằng tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) trong 12 tháng của năm trước liền kề năm lập dự toán chia cho 12.

Trường hợp doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động thì số tháng trong năm được tính theo số tháng hoạt động trong năm.

* Về mức miễn, giảm:

- Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 30% đến dưới 50% lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị được giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 50% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên làm việc tại đơn vị được miễn 100% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Việc xem xét, quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại vùng đặc biệt khó khăn do cơ quan nào thực hiện?

Theo Điều 11 Thông tư 58/2017/TT-BTC, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thẩm định, quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định 42/2012/QĐ-TTg sau khi được đơn vị sử dụng lao động cung cấp đầy đủ các thông tin sau:

- Công văn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định cho miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho đơn vị theo quy định tại Quyết định 42/2012/QĐ-TTg;

- Số lao động là người dân tộc thiểu số, số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị;

- Hợp đồng lao động (hoặc hợp đồng giao, nhận khoán) giữa đơn vị sử dụng lao động và người lao động (bản sao có đóng dấu của đơn vị);

- Hợp đồng thuê đất đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện tích phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (bản sao có đóng dấu của đơn vị).

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định, quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú tại vùng đặc biệt khó khăn.

Tải về mẫu đơn đề nghị giảm tiền thuê đất mới nhất 2023: Tại Đây

Giảm tiền thuê đất
Tiền thuê đất Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tiền thuê đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Báo cáo số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn theo Nghị định số 64 nhưng chưa thực hiện nộp là mẫu nào?
Pháp luật
Tài khoản 3337 là gì? Cách hạch toán Tài khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất theo Thông tư 200?
Pháp luật
Cơ sở tính tiền thuê đất? Tiền thuê đất tính từ thời điểm nào? Chu kỳ áp dụng tiền thuê đất là bao lâu?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất không?
Pháp luật
Người nộp thuế có các khoản được gia hạn tiền nộp thuế thuê đất thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền thuê đất thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không?
Pháp luật
Mẫu thông báo nộp tiền thuê đất mới nhất theo Nghị định 103 áp dụng từ ngày 01/8/2024?
Pháp luật
Giá đất cụ thể có được áp dụng để tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hay không?
Pháp luật
Mẫu miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định pháp luật về đầu tư là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Gia hạn thời hạn đối với nộp Tiền thuê đất từ năm 2024 tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giảm tiền thuê đất
1,704 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm tiền thuê đất Tiền thuê đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm tiền thuê đất Xem toàn bộ văn bản về Tiền thuê đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào