Việc kiểm tra, giám sát biên phòng được thực hiện đối với những đối tượng nào? Nội dung kiểm tra, giám sát biên phòng bao gồm những gì?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề kiểm tra, giám sát biên phòng. Cho tôi hỏi việc kiểm tra, giám sát biên phòng được thực hiện đối với những đối tượng nào? Nội dung kiểm tra, giám sát biên phòng bao gồm những gì? Câu hỏi của anh Nhật Quốc ở Đồng Nai.

Việc kiểm tra, giám sát biên phòng được thực hiện đối với những đối tượng nào?

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định về đối tượng kiểm tra, giám sát biên phòng như sau:

Đối tượng kiểm tra, giám sát biên phòng
1. Tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh; tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa trong phạm vi cửa khẩu cảng; các phương tiện khác của Việt Nam và nước ngoài ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng.
2. Tàu thuyền nước ngoài vào neo đậu, sửa chữa tại các cơ sở đóng mới, cải hoán hoặc sửa chữa tàu biển ngoài phạm vi cửa khẩu cảng.
3. Người Việt Nam và người nước ngoài ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng.
4. Các loại giấy tờ của người, phương tiện ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng, gồm:
a) Bản khai điện tử, bản khai giấy do người làm thủ tục khai báo, nộp khi làm thủ tục biên phòng, đăng ký đến, rời cửa khẩu cảng cho tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa;
b) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài; hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam;
c) Chứng chỉ, thẻ hành nghề tương ứng với mục đích hoạt động của người Việt Nam và người nước ngoài tại cửa khẩu cảng;
d) Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho tàu thuyền và các phương tiện khác vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng thuộc lĩnh vực phải được cấp phép theo quy định của pháp luật.

Theo đó, việc kiểm tra, giám sát biên phòng được thực hiện đối với những đối tượng được quy định tại Điều 18 nêu trên.

Nội dung kiểm tra, giám sát biên phòng bao gồm những gì?

Theo Điều 19 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định về nội dung kiểm tra, giám sát biên phòng như sau:

Nội dung kiểm tra, giám sát biên phòng
1. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các loại giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định này.
2. Kiểm tra thuyền viên, hành khách thực tế trên tàu thuyền.
3. Giám sát hoạt động của người, tàu thuyền và các loại phương tiện khác của Việt Nam, nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 18 Nghị định này.

Theo quy định trên, nội dung kiểm tra, giám sát biên phòng bao gồm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các loại giấy tờ theo quy định; kiểm tra thuyền viên, hành khách thực tế trên tàu thuyền.

Đồng thời nội dung kiểm tra, giám sát biên phòng cũng bao gồm việc giám sát hoạt động của người, tàu thuyền và các loại phương tiện khác của Việt Nam, nước ngoài theo quy định.

Kiểm tra, giám sát biên phòng

Kiểm tra, giám sát biên phòng (Hình từ Internet)

Việc kiểm tra, giám sát biên phòng được thực hiện bằng những biện pháp nào?

Căn cứ Điều 20 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định về biện pháp kiểm tra, giám sát biên phòng như sau:

Biện pháp kiểm tra, giám sát biên phòng
1. Kiểm tra, đối chiếu thông tin khai báo trong các bản khai điện tử, bản khai giấy do người làm thủ tục nộp với các loại giấy tờ do người làm thủ tục xuất trình.
2. Kiểm tra, đối chiếu giữa các loại giấy tờ quy định điểm b khoản 4 Điều 18 Nghị định này với nhân dạng của người mang các loại giấy tờ đó.
3. Kiểm tra, đối chiếu giữa nội dung ghi trong các loại giấy tờ quy định tại các điểm c, d khoản 4 Điều 18 Nghị định này với hoạt động của người, phương tiện được cấp các loại giấy tờ đó.
4. Kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền trong các trường hợp:
a) Tàu chở khách du lịch quốc tế;
b) Tàu thuyền, người đi trên tàu thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh, an ninh;
Trường hợp tàu thuyền, người đi trên tàu thuyền có hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực hải quan, hàng hải và phòng, chống dịch bệnh, Biên phòng cửa khẩu cảng có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng;
c) Có người trốn trên tàu thuyền;
d) Có căn cứ xác định thông tin khai báo về tàu thuyền, thuyền viên, hành khách không đầy đủ, không chính xác;
đ) Xét thấy cần thiết theo văn bản đề nghị của chủ tàu hoặc thuyền trưởng;
e) Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng quyết định việc thực hiện kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
5. Giám sát theo khu vực tại cầu cảng, vùng nước cảng.
6. Giám sát trực tiếp tại cổng cảng, trạm kiểm soát.
7. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật.
8. Tuần tra, kiểm soát cơ động.
9. Các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc kiểm tra, giám sát biên phòng được thực hiện bằng những biện pháp được quy định tại Điều 20 nêu trên.

Trong đó có biện pháp kiểm tra, đối chiếu thông tin khai báo trong các bản khai điện tử, bản khai giấy do người làm thủ tục nộp với các loại giấy tờ do người làm thủ tục xuất trình.

Giám sát biên phòng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc kiểm tra, giám sát biên phòng được thực hiện đối với những đối tượng nào? Nội dung kiểm tra, giám sát biên phòng bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám sát biên phòng
1,456 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám sát biên phòng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào