Việc khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thông qua nền tảng nào?

Không phải là cơ quan quản lý nhà nước thì có được khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia hay không? Việc khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thông qua nền tảng nào?

Không phải là cơ quan quản lý nhà nước thì có được khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia hay không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 47/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng khai thác và sử dụng dữ liệu như sau:

Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Đối tượng khai thác và sử dụng dữ liệu:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền;
b) Cơ quan, tổ chức và cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và bảo vệ thông tin cá nhân, dữ liệu cá nhân;
c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia do chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia ban hành.
...

Như vậy, theo quy định trên, không phải là cơ quan quản lý nhà nước thì cơ quan, tổ chức và cá nhân vẫn được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia.

Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức và cá nhân được thực hiện khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia do chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia ban hành.

Cơ quan khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua nền tảng nào theo quy định?

Việc khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thông qua nền tảng nào? (Hình từ Internet)

Việc khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thông qua nền tảng nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 47/2024/NĐ-CP có quy định về cách thức khai thác và sử dụng dữ liệu như sau:

Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
...
2. Cách thức khai thác và sử dụng dữ liệu:
a) Dữ liệu chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu bộ, ngành, địa phương, hệ thống thông tin khác thực hiện theo hình thức chia sẻ mặc định; thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia và Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, tỉnh và các nền tảng khác theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia qua Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Thông tin điện tử của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, ứng dụng định danh quốc gia, nền tảng định danh và xác thực điện tử và các phương tiện khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền trích xuất thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia;
d) Các dịch vụ chia sẻ dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được khai báo, cập nhật vào Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu quy định tại Điều 26 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
3. Hệ thống thông tin kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Triển khai bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
b) Được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc kiểm tra định kỳ, đột xuất theo quy định.
...

Như vậy, theo quy định thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia qua: Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Thông tin điện tử của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, ứng dụng định danh quốc gia, nền tảng định danh và xác thực điện tử và các phương tiện khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.

Quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào?

Theo đó, quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 47/2024/NĐ-CP như sau:

(1) Người đứng đầu cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý (sau đây gọi là Quy chế);

(2) Căn cứ xây dựng Quy chế, bao gồm:

- Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, bộ máy của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia;

- Mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia;

- Thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia;

- Phạm vi, quy mô dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia;

- Đối tượng và mục đích khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia;

- Phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia;

- Thực trạng và yêu cầu về khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia;

(3) Nội dung chủ yếu của Quy chế, bao gồm:

- Đối tượng và phạm vi khai thác, sử dụng;

- Quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, duy trì dữ liệu, vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia;

- Điều kiện, yêu cầu, quy trình kết nối, chia sẻ dữ liệu;

- Các hình thức khai thác dữ liệu;

- Yêu cầu về sử dụng dữ liệu và tuân thủ quy định của pháp luật trong khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu;

- Chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm quy chế.

Cơ sở dữ liệu quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thông qua nền tảng nào?
Pháp luật
Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là gì? Hoạt động thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm những gì?
Pháp luật
Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia đúng không?
Pháp luật
Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia được xác định như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm về cơ sở dữ liệu quốc gia như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng và cách thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định mới ra sao?
Pháp luật
Xác định yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia được theo quy định mới tại Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Nghị định 47/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia mới nhất như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia
74 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào