Vay 1 lượng vàng trong 2 năm thì bên vay có thể dùng số tiền tương đương với trị giá số vàng tại thời điểm đã vay để trả hay không?
Vay 1 lượng vàng trong 2 năm thì bên vay có thể dùng số tiền tương đương với trị giá số vàng tại thời điểm đã vay để trả hay không?
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, nếu bên có nghĩa vụ không thể trả vật thì có thể trả bằng số tiền theo trị giá của vật đã vay nhưng trị giá phải tại địa điểm và thời điểm trả nợ nếu bên có nghĩa vụ được bên cho vay đồng ý.
Do đó, trường hợp được bên cho vay đồng ý thì bên vay 1 lượng vàng có thể trả nợ bằng tiền nhưng không được trả bằng với số tiền tại thời điểm vay mà phải bằng với trị giá tại thời điểm trả nợ.
Vay 1 lượng vàng trong 2 năm thì bên vay có thể dùng số tiền tương đương với trị giá số vàng tại thời điểm đã vay để trả hay không? (Hình từ Internet)
Vay 1 lượng vàng thì hợp đồng vay được pháp luật quy định như thế nào?
Hợp đồng vay vàng cũng là hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:
Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hợp đồng vay này về nguyên tắc cũng là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, bên cho vay giao vàng cho bên vay. Khi đến hạn thì bên vay vàng có nghĩa vụ hoàn trả cho bên cho vay số vàng đúng với số ban đầu đã giao cho bên vay.
Trường hợp có thỏa thuận về việc trả lãi thì bên vay phải trả thêm khoản lãi.
Trường hợp vay 1 lượng vàng có thỏa thuận lãi suất thì được quy định ra sao?
Lãi suất vay được quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Như vậy, các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng vay về mức lãi suất nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản vay nhưng nếu trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Ngoài ra, trường hợp các bên không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?
- Có được tự chế bình xịt hơi cay mini tự vệ vào ban đêm không? Trang bị bình xịt hơi cay bên người có bị phạt không?
- Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng là gì? Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng trong trường hợp nào?