Vận đơn đường biển vẫn có giá trị pháp lý khi thiếu một trong những nội dung thông tin nào theo quy định?
Vận đơn đường biển vẫn có giá trị pháp lý khi thiếu một trong những nội dung thông tin được pháp luật quy định?
Căn cứ khoản 1 Điều 160 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về nội dung của vận đơn đường biển như sau:
Nội dung của vận đơn
1. Vận đơn bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên và trụ sở chính của người vận chuyển;
b) Tên người giao hàng;
c) Tên người nhận hàng hoặc ghi rõ vận đơn được ký phát dưới dạng vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vô danh;
d) Tên tàu biển;
đ) Tên hàng, mô tả về chủng loại, kích thước, thể tích, số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc giá trị hàng hóa, nếu xét thấy cần thiết;
e) Mô tả tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa;
g) Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận biết hàng hóa mà người giao hàng đã thông báo bằng văn bản trước khi bốc hàng lên tàu biển và được đánh dấu trên từng đơn vị hàng hóa hoặc bao bì;
h) Giá dịch vụ vận chuyển và các khoản thu khác của người vận chuyển; phương thức thanh toán;
i) Nơi bốc hàng và cảng nhận hàng;
k) Cảng trả hàng hoặc chỉ dẫn thời gian, địa điểm sẽ chỉ định cảng trả hàng;
l) Số bản vận đơn gốc đã ký phát cho người giao hàng;
m) Thời điểm và địa điểm ký phát vận đơn;
n) Chữ ký của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng hoặc đại diện khác có thẩm quyền của người vận chuyển.
Trong vận đơn, nếu thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại khoản này nhưng phù hợp với quy định tại Điều 148 của Bộ luật này thì không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của vận đơn.
...
Theo đó, trên vận đơn đường biển sẽ có một số nội dung như tên và trụ sở chính của người vận chuyển; tên người giao hàng; tên người nhận hàng;...và một số nội dung khác như quy định nêu trên.
Trường hợp trên vận đơn đường biển thiếu một hoặc một số nội dung mà pháp luật đã quy định tại khoản 1 Điều 160 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 nhưng tổng thể vẫn phù hợp với quy định tại Điều 148 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 thì vận đơn đường biển đó vẫn sẽ có giá trị pháp lý. Cụ thể có 02 loại vận đơn sau:
- Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
- Vận đơn suốt đường biển là vận đơn ghi rõ việc vận chuyển hàng hóa được ít nhất hai người vận chuyển bằng đường biển thực hiện.
Vận đơn đường biển vẫn có giá trị pháp lý khi thiếu một trong những nội dung thông tin được pháp luật quy định? (Hình từ Internet)
Tên người vận chuyển trong vận đơn đường biển phải ghi tên của chủ tàu hay của thuyền trưởng?
Căn cứ khoản 2 Điều 160 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định như sau:
Nội dung của vận đơn
...
2. Trường hợp tên người vận chuyển không được xác định cụ thể trong vận đơn thì chủ tàu được coi là người vận chuyển. Trường hợp vận đơn được lập theo quy định tại khoản 1 Điều này ghi không chính xác hoặc không đúng sự thật về người vận chuyển thì chủ tàu chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh và sau đó được quyền yêu cầu người vận chuyển bồi hoàn.
Như vậy, theo quy định vừa nêu thì có thể hiểu nội dung về người vận chuyển trong vận đơn đường biển có thể ghi thông tin của chủ tàu hoặc thuyền trưởng tùy theo thỏa thuận.
Trong trường hợp tên người vận chuyển không được xác định cụ thể trong vận đơn thì chủ tàu được coi là người vận chuyển. Khi này sẽ ghi tên của chủ tàu vào phần thông tin người vận chuyển trên vận đơn đường biển.
Người vận chuyển có quyền từ chối ghi chú ký trong trường hợp nào theo quy định hiện nay?
Căn cứ Điều 161 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về việc ghi chú vận đơn như sau:
Ghi chú trong vận đơn
1. Người vận chuyển có quyền ghi chú trong vận đơn nhận xét của mình nếu có nghi vấn về tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa.
2. Người vận chuyển có quyền từ chối ghi trong vận đơn sự mô tả về hàng hóa, nếu có đủ căn cứ nghi ngờ tính chính xác về lời khai báo của người giao hàng ở thời điểm bốc hàng hoặc khi không có điều kiện xác minh.
3. Người vận chuyển có quyền từ chối ghi trong vận đơn ký, mã hiệu hàng hóa, nếu chúng chưa được đánh dấu rõ ràng trên từng kiện hàng hoặc bao bì, bảo đảm dễ nhận thấy khi chuyến đi kết thúc.
4. Trường hợp hàng hóa được đóng gói trước khi giao cho người vận chuyển thì người vận chuyển có quyền ghi vào vận đơn là không biết rõ nội dung bên trong.
5. Người vận chuyển không chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc tổn thất liên quan đến hàng hóa trong mọi trường hợp, nếu người giao hàng đã cố tình khai gian về chủng loại, giá trị của hàng hóa khi bốc hàng và khai báo đó đã được ghi nhận vào vận đơn.
Như vậy, người vận chuyển có quyền từ chối ghi trong vận đơn ký nếu chúng chưa được đánh dấu rõ ràng trên từng kiện hàng hoặc bao bì, bảo đảm dễ nhận thấy khi chuyến đi kết thúc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có bao nhiêu loại mã OTP theo Thông tư 50/2024? Đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking phải công bố những thông tin gì?
- Công văn 316-CV/ĐĐTLĐ sắp xếp tổ chức bộ máy liên đoàn lao động tỉnh, thành phố ra sao? Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam là ngày nào?
- Mẫu 2b Bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ khi nào nộp? Xếp loại đảng viên cuối năm theo Hướng dẫn 25 gồm bao nhiêu mức?
- Tổng hợp Luật và văn bản hướng dẫn về Đấu thầu qua mạng mới nhất? Lộ trình đấu thầu qua mạng như thế nào?
- Mẫu tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở theo Nghị định 154/2024 thế nào?