Văn bản công chứng có bắt buộc được đánh số thứ tự không? Không đánh số thứ tự thì bị xử phạt thế nào?
- Văn bản công chứng có bắt buộc được đánh số thứ tự không?
- Không đánh số thứ tự đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên thì bị xử phạt thế nào?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt công chứng viên không đánh số thứ tự đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên không?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công chứng viên không đánh số thứ tự đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên là bao lâu?
Văn bản công chứng có bắt buộc được đánh số thứ tự không?
Việc văn bản công chứng có bắt buộc được đánh số thứ tự không, theo quy định tại Điều 49 Luật Công chứng 2014 như sau:
Việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng
Văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
Theo quy định trên, văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự và phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
Không đánh số thứ tự đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên thì bị xử phạt thế nào?
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với công chứng viên không đánh số thứ tự đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:
Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên;
b) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp phiếu yêu cầu công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề;
d) Tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm theo quy định.
...
Theo đó, công chứng viên không đánh số thứ tự đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Văn bản công chứng (Hình từ Internet)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền xử phạt công chứng viên không đánh số thứ tự đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên không?
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 48; khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 61; các điểm b và c khoản 1 Điều 62 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các Điều 35, 36 và 37; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; Điều 40; khoản 1 và khoản 2 Điều 41; Điều 42 và Điều 43; khoản 1 và khoản 2 Điều 44; các khoản 1, 2 và 3 Điều 45; Điều 48 và Điều 49; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; khoản 1 và khoản 2 Điều 57; Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 60, 61 và 62 Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Chương III; Chương IV; các Điều 78, 79 và 80; Chương VII Nghị định này.
...
Theo đó, dựa trên phân định thẩm quyền xử phạt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt công chứng viên không đánh số thứ tự đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công chứng viên không đánh số thứ tự đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên là bao lâu?
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công chứng viên không đánh số thứ tự đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?
- Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?
- Mục tiêu của giáo dục đại học là gì? Phát triển giáo dục đại học nhằm mục đích gì theo quy định?