Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử là gì? Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử phải thông báo cho cơ quan thuế khi nào?
Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử là gì?
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử là gì, tuy nhiên có thể hiểu ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử là việc một bên (thường là nhà bán hàng, cung cấp dịch vụ) được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ và gửi hóa đơn điện tử thay mặt cho mình.
Và theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau:
Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn
a) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Theo đó, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định pháp luật.
Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử là gì? Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử phải thông báo cho cơ quan thuế khi nào? (Hình từ Internet)
Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử phải thông báo cho cơ quan thuế khi nào?
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau:
Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn
...
c) Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;
d) Hóa đơn điện tử do tổ chức được ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm;
đ) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm niêm yết trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết về việc ủy nhiệm lập hóa đơn. Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì bên ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn;
e) Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử không có mã) thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
g) Bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm lập hóa đơn điện tử ủy nhiệm theo đúng thực tế phát sinh, theo thỏa thuận với bên ủy nhiệm và tuân thủ nguyên tắc tại khoản 1 Điều này
...
Theo quy định nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn nêu trên thì việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Và việc thông báo với cơ quan thuế khi tiến hành ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho bên thứ ba được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau:
(1) Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm sử dụng Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên;
(2) Bên ủy nhiệm điền thông tin của bên nhận ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm điền thông tin của bên ủy nhiệm tại Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
- Đối với bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm tại Phần 5 “Danh sách chứng thư số sử dụng” điền thông tin đầy đủ chứng thư số sử dụng của cả hai bên;
- Đối với bên nhận ủy nhiệm tại cột 5 Phần 6 “Đăng ký ủy nhiệm lập hóa đơn” điền thông tin tên, tổ chức ủy nhiệm và mã số thuế của bên ủy nhiệm.
TẢI VỀ: Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Hợp đồng ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cho bên thứ ba phải đảm bảo những nội dung gì?
Nội dung hợp đồng ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cho bên thứ ba được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau:
- Hợp đồng ủy nhiệm phải thể hiện đầy đủ các thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số); thông tin về hóa đơn điện tử ủy nhiệm (loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm);
- Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm lưu trữ văn bản ủy nhiệm và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ phường? Tải về Mẫu Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ phường?
- Mẫu Đề cương báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành đảng bộ về công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm kỳ mới?
- Quản lý thi công xây dựng công trình là gì? Bước cuối cùng trong trình tự quản lý thi công xây dựng công trình là gì?
- Việc xem xét quyết định kỷ luật công đoàn được thực hiện bằng hình thức gì? 03 trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật đoàn viên công đoàn?
- Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nào? Thời hạn của quyền hưởng dụng là bao lâu theo quy định?