Ủy ban nhân dân xã có được bán đất xây dựng trạm y tế cho người dân hay không? Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?

Xin chào Ban tư vấn THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, tôi có thắc mắc về trường hợp là Ủy ban nhân dân xã có được bán đất xây dựng trạm y tế cho người dân hay không? Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?

Ủy ban nhân dân xã có quyền giao đất, cho thuê đất thế nào? Ủy ban nhân dân xã có được bán đất xây dựng trạm y tế cho người dân hay không?

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Theo quy định trên, Ủy ban nhân dân xã chỉ có quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất thuộc về UBND cấp huyện và cấp tỉnh. Do đó, ủy ban nhân dân xã không có thẩm quyền bán đất cho người dân để xây dựng trạm y tế.

Ủy ban nhân dân xã

Ủy ban nhân dân xã

Nguyên tắc sử dụng đất theo quy định pháp luật

Theo Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 7 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:

- Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.

- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.

- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.

- Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.

- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

Ủy ban nhân dân xã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hội nghị trao đổi đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân được tổ chức một năm mấy lần?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân xã có thuộc đối tượng phải có quy chế chi tiêu nội bộ hay không? Chi trả công tác phí cho cán bộ công chức ra sao?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân xã có thể tổ chức xét xã đạt chuẩn nông thôn mới trước thời điểm đánh giá đạt chuẩn tiêu chí nông thôn mới không?
Pháp luật
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có bắt buộc là đại biểu hội đồng nhân dân không? Hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ được không?
Pháp luật
Cán bộ cấp xã làm trong Ủy ban nhân dân cấp xã làm việc theo chế độ gì? Làm Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Ủy ban nhân dân cấp xã thì có được xem là cán bộ không?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú có được quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo trên địa bàn không?
Pháp luật
Thủ tục lập di chúc tại Ủy ban nhân dân xã được quy định như thế nào? Nội dung của bản di chúc phải đảm bảo được những nội dung chính nào?
Pháp luật
Uỷ ban nhân dân cấp xã có những thẩm quyền gì trong việc lãnh đạo, chỉ đạo các trường học trên địa bàn?
Pháp luật
Văn bản sử dụng mộc vuông có được chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã hay không? Có thể sử dụng viết mực nước trong việc ghi chép các đơn, văn bản trong lĩnh vực tư pháp cấp xã không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban nhân dân xã
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,657 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban nhân dân xã
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: